Chuyên đề Ứng dụng của CNTT trong dạy học môn Vật lí Khối THCS - Trường THCS Nguyễn Trãi

Chuyên đề Ứng dụng của CNTT trong dạy học môn Vật lí Khối THCS - Trường THCS Nguyễn Trãi

 Các công cụ dạy học như Projector, máy ảnh kĩ thuật số, đèn chiếu, đèn hình, điện thoại di động, là các phương tiện dạy học chứ không phải là phương pháp dạy học.

 Khi sử dụng các công cụ này không được làm loãng PP dạy học đặc trưng bộ môn mà phải làm tăng hiệu quả của PP đặc trưng bộ môn.

 Không thay thế hoàn toàn chức năng của người thầy trong tiến trình dạy học.

 Cần phối hợp các PP dạy học tích cực khác nhau trong những tiết có sử dụng phương tiện CNTT để làm tăng hiệu quả của tiết học.

 Cần tránh việc lạm dụng sử dụng đèn chiếu từ đầu đến cuối bài mà bỏ qua các PP truyền thống, PP diễn đàn, PP đàm thoại, PP thực hành,

 

doc 2 trang Người đăng tuvy2007 Lượt xem 761Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Ứng dụng của CNTT trong dạy học môn Vật lí Khối THCS - Trường THCS Nguyễn Trãi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TrườngTHCS NGUYỄN TRÃI
Tổ : TỰ NHIÊN I
Chuyên đề:
ỨNG DỤNG CÔNG NHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ THCS
 Trong những năm gần đây, với những thành tựu của khoa học kĩ thuật, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi mặt của đời sống đã đem lại những kết quả nhất định trong đó có lĩnh vực Giáo dục đào tạo. Năm học 2009 – 2010 là năm học đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Trường THCS Nguyễn Trãi đã tổ chức: “Hội thảo việc vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học các môn văn hóa”. Để đáp ứng với việc đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh cũng như xây dựng quan điểm nhận thức trong Giáo viên về việc dạy học những bài có sử dụng phương tiện công nghệ thông tin. Để thực hiện nội dung hội thảo, tổ Tự nhiên I đã tiến hành thao giảng: Bài dạy với Giáo án điện tử của môn Vật Lý. Vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Vật Lý đã đem lại những kết quả gì?
	1/ Những tiện ích của Bài giảng điện tử:
Trực quan hoá các hình ảnh có thể phóng to, thu nhỏ theo yêu cầu.
Mô tả được chuyển động thật của nhiều sự vật hiện tượng trong tự nhiên và cuộc sống.
Trực quan hoá các mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng.
Sơ đồ hoá được các kiến thức của tiết, bài, chương.
	2/Tác dụng của Bài giảng điện tử:
Đối với học sinh: Giúp học sinh hứng thú học tập, từ đó yêu thích môn học và phấn đấu học tập để đạt kết quả cao.
Đối với Giáo viên: Truyền đạt kiến thức một cách chủ động, đầy đủ và vững chắc. Những ý tưởng được diễn ra một cách logic, trôi chảy, rõ ràng và mạch lạc. Các hình ảnh, thí nghiệm được mô tả rất rõ ràng. GV tiết kiệm được thời gian trong việc minh hoạ trên bảng hay trên bảng phụ.
	3/Nội dung bài học sử dụng Bài giảng điện tử:
	Với những tiện ích và tác dụng như trên thì BGĐT được áp dụng phổ biến hầu hết trong các bài học. Tuy nhiên để bài học đem lại sự phong phú và hấp dẫn với người học thì cần chú ý đến những bài thể hiện được các nội dung sau:
Bài học có thí nghiệm nhưng không thể tiến hành thí nghiệm được (có thể không có dụng cụ, dụng cụ thiếu chính xác hay không khả thi)
Bài học có hình ảnh minh hoạ, các sơ đồ
Bài học có thí nghiệm, nhưng có thể cho HS quan sát thí nghiệm ảo rồi kiểm chứng.
Bài học có nhiều nội dung mà không thể trình bày trên bảng trong thời gian 45’: đó là bài Tổng kết chương.
Bài học có liên quan đến việc Giáo dục bảo vệ môi trường.
	4/Những điều cần lưu ý khi dạy học bằng GAĐT:
Các công cụ dạy học như Projector, máy ảnh kĩ thuật số, đèn chiếu, đèn hình, điện thoại di động, là các phương tiện dạy học chứ không phải là phương pháp dạy học.
Khi sử dụng các công cụ này không được làm loãng PP dạy học đặc trưng bộ môn mà phải làm tăng hiệu quả của PP đặc trưng bộ môn.
Không thay thế hoàn toàn chức năng của người thầy trong tiến trình dạy học.
Cần phối hợp các PP dạy học tích cực khác nhau trong những tiết có sử dụng phương tiện CNTT để làm tăng hiệu quả của tiết học.
Cần tránh việc lạm dụng sử dụng đèn chiếu từ đầu đến cuối bài mà bỏ qua các PP truyền thống, PP diễn đàn, PP đàm thoại, PP thực hành, 
	5/Những tích cực và hạn chế của BGĐT:
	& Những tích cực:
BGĐT là phương tiện hổ trợ cho việc giảng dạy của GV được thuận lợi và nhẹ nhàng, hấp dẫn và lôi cuốn HS.
BGĐT giúp GV tiết kiệm thời gian vẽ hình minh hoạ, soạn các câu hỏi thảo luận, câu hỏi đánh giá.
BGĐT cung cấp cho HS nhiều hình ảnh sống động nhằm mở rộng kiến thức, lôi cuốn và hấp dẫn HS.
BGĐT giúp GV có thể minh hoạ những kiến thức trừu tượng, khó hiểu bằng các đoạn phim hay những hình ảnh được hiệu ứng thích hợp.
BGĐT giúp HS ghi nhớ kiến thức nhờ những câu trả lời chính xác, gãy gọn còn đọng trên màn hình.(Nhất là những bài tổng kết chương).
BGĐT minh hoạ nhiều hình ảnh thực tế đặc biệt những hình ảnh về môi trường, qua đó góp phần giáo dục ý thức BVMT cho các em.
	& Những hạn chế:
Mỗi trường chỉ có một Projector nhưng rất nhiều GV nên chưa đủ cung cấp theo yêu cầu.
Có thể do sự cố cúp điện xảy ra.
Bài soạn bằng GAĐT tốn nhiều thời gian, phải kiểm tra kĩ lưỡng trước khi trình chiếu song có thể không thực hiện được vì những lý do trên.
	6/Kết luận:
	Với những bài học bằng BGĐT, bước đầu đã đem lại những hiệu quả nhất định. HS hứng thú học tập, hăng hái phát biểu xây dựng bài. GV cũng được thử nghiệm và mày mò sáng tạo. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học đã mở rộng tầm nhìn của HS, góp phần vào việc nâng cao nhận thức, từ đó nâng cao chất lượng học tập .Vì vậy, GV cũng phải đầu tư và sáng tạo để đáp ứng nhu cầu ngày một cao của người học. Không chỉ có phần mềm Powerpoint mà GV ở trường luôn cập nhật những phần mềm mới để đem đến cho HS những gì hay nhất và mới nhất góp phần đưa những thành tựu của khoa học kĩ thuật vào trong nhà trường nhằm thực hiện tốt chủ đề năm học đã đề ra.

Tài liệu đính kèm:

  • docCD Ung dung CNTT trong day hoc VL.doc