A. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức:
- HS nắm được khái niệm hô hấp và vai trò của hô hấp với cơ thể sống.
- HS xác định được trên hình các cơ quan trong hệ hô hấp người, nêu được các chức năng của chúng.
2. Kỹ năng:
- Rèn luyện kĩ năng quan sát tranh, tư duy logic ở HS.
3. Thái độ:
- Yêu thích môn học, ý thức bảo vệ cơ quan hô hấp.
B. CHUẨN BỊ.
- Tranh phóng to hình 20.1; 20.2; 20.3 SGK và mô hình tháo lắp các cơ quan của cơ thể người.
Ngày soạn: Ngày dạy: Chương IV – Hô hấp Tiết 21 Bài 20: hô hấp và các cơ quan hô hấp A. mục tiêu. 1. Kiến thức: - HS nắm được khái niệm hô hấp và vai trò của hô hấp với cơ thể sống. - HS xác định được trên hình các cơ quan trong hệ hô hấp người, nêu được các chức năng của chúng. 2. Kỹ năng: - Rèn luyện kĩ năng quan sát tranh, tư duy logic ở HS. 3. Thái độ: - Yêu thích môn học, ý thức bảo vệ cơ quan hô hấp. B. chuẩn bị. - Tranh phóng to hình 20.1; 20.2; 20.3 SGK và mô hình tháo lắp các cơ quan của cơ thể người. C. hoạt động dạy - học. 1. Kiểm tra bài cũ - Thu bài thu hoạch giờ trước. 2. Bài mới VB: - Hồng cầu có chức năng gì? - Máu lấy O2 và thải được CO2 là nhờ đâu? (Nhờ hệ hô hấp) - Hô hấp là gì? Hô hấp có vai trò như thế nào đỗi với cơ thể sống? Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm hô hấp và vai trò của nó đối với cơ thể sống Mục tiêu: HS nắm được khái niệm hô hấp, các giai đoạn chủ yếu của quá trình hô hấp, thấy được vai trò của hô hấp với cơ thể sống. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung - Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK, liên hệ kiến thức đã học ở lớp 3 và 7 , quan sát H 20, thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi: - Hô hấp là gì? - Hô hấp có liên quan như thế nào với các hoạt động sống của tế bào và cơ thể? - Hô hấp gồm những giai đoạn chủ yếu nào? - Sự thở có ý nghĩa gì với hô hấp? - GV yêu cầu đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Cá nhân nghiên cứu thông tin , kết hợp kiến thức cũ và quan sát tranh, thảo luận thống nhất câu trả lời. - Nêu kết luận. - Dựa vào sơ đồ SGK và nêu kết luận. - Quan sát H 20.1 để trả lời, rút ra kết luận. - Hô hấp là quá trình cung cấp oxi cho tế bào cơ thể và thải khí cacbonic ra ngoài cơ thể. - Hô hấp cung cấp oxi cho tế bào, tham gia vào phản ứng oxi hoá các hợp chất hữu cơ tạo năng lượng (ATP) cho mọi hoạt động sống của tế bào và cơ thể, đồng thời loại thải cacbonic ra ngoài cơ thể. - Hô hấp gồm 3 giai đoạn: Sự thở, trao đổi khí ở phổi, trao đổi khí ở tế bào. - Sự thở giúp khí lưu thông ở phổi, tạo điều kiện cho trao đổi khí diễn ra liên tục ở tế bào. Hoạt động 2: Các cơ quan trong hệ hô hấp của người và chức năng của chúng Mục tiêu: HS nắm được cấu tạo của cơ quan hô hấp, thấy được sự phù hợp giữa cấu tạo với chức năng. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung - Yêu cầu HS nghiên cứu sơ đồ H 20.2 SGK và trả lời câu hỏi: - Hệ hô hấp gồm những cơ quan nào? Xác định các cơ quan đó trên tranh vẽ (hoặc mô hình) - Yêu cầu HS đọc bảng 20 SGK “đặc điểm cấu tạo các cơ quan hô hấp ở người”, thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi: - Những đặc điểm nào của các cơ quan trong đường dẫn khí có tác dụng làm ẩm, làm ấm không khí khi đi vào phổi? - Đặc điểm nào tham gia bảo vệ phổi, tránh tác nhân có hại. - Đặc điểm cấu tạo nào của phổi làm tăng diện tích bề mặt trao đổi khí? - Nhận xét về chức năng của đường dẫn khí và 2 lá phổi? - Đường dẫn khí có chức năng vậy tại sao mùa đông đôi khi ta vẫn bị nhiễm lạnh? - Cần có biện pháp gì bảo vệ đường hô hấp? - HS nghiên cứu tranh, mô hình và xác định các cơ quan. - 1 HS lên bảng chỉ các cơ quan của hệ hô hấp (hoặc gắn chú thích vào tranh câm). - Các HS khác nhận xét, bổ sung, đánh giá và rút ra kết luận. - HS thảo luận, thống nhất câu trả lời, nêu được: + Làm ẩm không khí là do lớp niêm mạc tiết chất nhầy lót trong đường dẫn khí. + Làm ấm không khí do lớp mao mạch dày đặc, căng máu và nóng ấm ở dưới lớp niêm mạc mũi, phế quản. + Tham gia bảo vệ phổi: lông mũi (giữ hạt bụi lớn); chất nhày do niêm mạc tiết ra giữ lại hạt bụi nhỏ; lớp lông rung (quét bụi ra khỏi khí quản); nắp thanh quản (sụn thanh thiệt) đậy kín đường hô hấp cho thức ăn khỏi lọt vào khi nuốt; tế bào limpho ở các hạch amiđan VA tiết kháng thể vô hiệu hoá tác nhân gây nhiễm. - Bao bọc phổi có 2 lớp màng là lá thành dính chặt vào thành ngực và lá tạng dính chặt vào phổi, giữa chúng có lớp dịch rất mỏng làm cho áp suất bên trong đó ......... - Có 700-800 triệu tế bào nang cấu tạo nên phổi làm diện tích bề mặt trao đổi khí lên 70-80 m2. - HS nêu kết luận. - HS liên hệ thực tế về vệ sinh hệ hô hấp. Hệ hô hấp gồm 2 bộ phận: đường dẫn khí (khoang mũi, họng....) và 2 lá phổi. - Đường dẫn khí có chức năng dẫn khí ra vào phổi, ngăn bụi, làm ẩm không khí vào phổi và bảo vệ phổi khỏi tác nhân có hại. - Phổi: thực hiện chức năng trao đổi khí giữa môi trường ngoài và máu trong mao mạch phổi. 3. Kiểm tra, đánh giá HS trả lời câu hỏi: - Thế nào là hô hấp? Vai trò của hô hấp đối với các hoạt động của cơ thể? - Quá trình hô hấp gồm những giai đoạn nào là chủ yếu? ?-Các thành phần chủ yếu của hệ hô hấp và chức năng của nó là gì? 4. Hướng dẫn học bài ở nhà - Học bài và trả lời câu SGK. - Đọc mục: “Em có biết” - Hướng dẫn: Câu 2: Hệ hô hấp của người và thỏ * Giống nhau: đều nằm trong khoang ngực và được ngăn cách với khoang bụng bởi cơ hoành, đều gồm đường dẫn khí và 2 lá phổi ( đường dẫn khí gồm....) mỗi lá phổi đều cấu tạo bởi phế nang, bao quanh là lưới mao mạch dày đặc, bao phổi có 2 lớp màng ... * Khác nhau: đường dẫn khí ở người có thanh quản phát triển hơn về chức năng phát âm. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 22 Bài 21: hoạt động hô hấp A. mục tiêu. 1. Kiến thức: - HS nắm được các đặc điểm chủ yếu trong cơ chế thông khí ở phổi. - HS nắm được cơ chế trao đổi khí ở phổi và ở tế bào. 2. Kỹ năng: - Rèn luyện kĩ năng quan sát hình và tiếp thu thông tin, phát hiện kiến thức. 3. Thái độ: - Vận dụng kiến thức để giải thích thực tế. B. chuẩn bị. - Tranh phóng to hình 21.1; 21.2 SGK . - Hô hấp kế (nếu có). - Băng video minh hoạ sự thông khí ở phổi, sự trao đổi khí ở tế bào (nếu có). - Bảng 21 SGK. C. hoạt động dạy - học. 1. Kiểm tra bài cũ - Nêu các giai đoạn chủ yếu của hệ hô hấp và chức năng của nó? - Câu 2 (SGK).: So sánh hệ hô hấp của người và thỏ. 2. Bài mới VB: Trong bài trước chúng ta đã nắm được cấu tạo của hệ hô hấp. Trong bài này chúng ta sẽ phải tìm hiểu xem hoạt động hô hấp diễn ra như thế nào? Cơ chế thông khí là gì? Sự trao đổi khí ở phổi và tế bào có gì giống và khác nhau? Hoạt động 1: Tìm hiểu sự thông khí ở phổi Mục tiêu: HS nắm được cơ chế thông khí ở phổi thực chất là hít vào và thở ra, thấy được sự phối hợp hoạt động của các cơ quan: cơ, xương. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung - Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK và trả lời câu hỏi: - Thực chất của sự thông khí ở phổi là gì? - Yêu cầu HS quan sát kĩ H 21.1, đọc chú thích, trao đổi nhóm trả lời câu hỏi: - Các cơ xương ở lồng ngực đã phối hợp hoạt động với nhau như thế nào để làm tăng, giảm thể tích lồng ngực? - Vì sao các xương sườn ở lồng ngực được nâng lên thì thể tích lồng ngực lại tăng và ngược lại? - GV nhận xét trên tranh, giúp HS kết luận. - GV treo H 21.2 để giải thích cho HS 1 số khái niệm: dung tích sống, khí bổ sung, khí lưu thông, khí cặn, khí dự trữ. - Dung tích phổi khi hít vào, thở ra bình thường và gắng sức có thể phụ thuộc vào các yếu tố nào? - GV yêu cầu HS giải thích: - Vì sao ta nên tập hít thở sâu? - HS tự nghiên cứu thông tin SGK và trả lời câu hỏi, rút ra kết luận. - HS nghiên cứu H 21.1, thảo luận nhóm, đại diện các nhóm phát biểu bổ sung. + Khi thể tích lồng ngực kéo lên trên đồng thời nhô ra phía trước, tiết diện mặt cắt dọc ở vị trí mô hình khung xương sườn được kéo lên là hình chữ nhật, còn ở vị trí hạ thấp là hình bình hành. Diện tích hình chữ nhật lớn hơn bình hành nên thể tích lồng ngực hít vào lớn hơn thể tích thở ra. + Khi hít vào bình thường, chưa thở ra ta có thể hít thêm 1 lượng khoảng 1500 ml khí bổ sung. + Khi thở ra bình thường, chưa hít vào ta có thể thở ra gắng sức 1500 ml khí dự trữ. + Thể tích khí tồn tại trong phổi sau khi thở ra gắng sức còn lại là khí cặn. + Thể tích khí hít vào thật sâu và thở ra gắng sức gọi là dung tích sống. - HS đọc mục “Em có biết”, thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi: - Rút ra kết luận. - Sự thông khí ở phổi nhờ cử động hô hấp hít vào và thở ra nhịp nhàng. - Các cơ xương ở lồng ngực đã phối hợp hoạt động với nhau để tăng thể tích lồng ngực khi hít vào và giảm thể tích lồng ngực khi thở ra. + Khi hít vào: cơ liên sườn co làm cho xương ức và xương sườn chuyển động lên trên và ra 2 bên làm thể tích lồng ngực rộng ra 2 bên. Cơ hoành co làm cho lồng ngực nở rộng thêm về phía dưới. + Khi thở ra: cơ liên sườn ngoài và cơ hoành dãn làm lồng ngực thu nhỏ trở về vị trí cũ. - Ngoài ra còn có sự tham gia của 1 số cơ khác trong trường hợp thở gắng sức. - Dung tích phổi khi hít vào và thở ra bình thường cũng như gắng sức phụ thuộc vào tầm vóc, giới tính, tình trạng sức khoẻ, sự luyện tập. Hoạt động 2: Trao đổi khí ở phổi và tế bào Mục tiêu: HS trình bày được cơ chế trao đổi khí ở phổi và ở tế bào, đó là sự khuếch tán của các chất khí oxi và cacbonic. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung - Yêu cầu HS nghiên cứu bảng 21, thảo luận trả lời câu hỏi: - Nhận xét thành phần khí oxi và khí cacbonic hít vào và thở ra? - Do đâu có sự chênh lệch nồng độ các chất khí? - Quan sát H 21.4 mô tả sự khuếch tán O2 và CO2? - Thực chất sự trao đổi khí xảy ra ở đâu? - HS tự nghiên cứu thông tin SGK, quan sát bảng 21, thảo luận nhóm. - Đại diện nhóm trình bày. + Tỉ lệ % oxi trong khí thở ra nhỏ do oxi đã khuếch tán từ phế nang vào mao mạch máu. + Tỉ lệ % CO2 trong khí thở ra lớn do khí CO2 đã khuếch tán từ máu vào mao mạch phế nang. - Rút ra kết luận. + Thực chất tế bào là nơi sử dụng O2 và thải CO2 (trao đổi khí ở tế bào). Sự tiêu tốn O2 ở tế bào đã thúc đẩy trao đổi khí ở phổi. Trao đổi khí ở phổi tạo điều kiện cho trao đổi khí ở tế bào. - Sự trao đổi khí ở phổi và tế bào đều theo cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ cao tới nơi có nồng độ thấp. + Trao đổi khí ở phổi: Nồng độ O2 phế nang lớn hơn nồng độ O2 mao mạch máu nên O2 từ phế nang khuếch tán vào mao mạch máu. Nồng độ CO2 mao mạch máu lớn hơn nồng độ CO2 trong phế nang nên CO2 từ mao mạch máu khuếch tán vào phế nang. + Trao đổi khí ở tế bào: Nồng độ O2 trong máu lớn hơn nồng độ O2ủơ tế bào nên O2 từ máu khuếch tán vào tế bào. Nồng độ CO2 tế bào lớn hơn nồng độ CO2 trong máu nên CO2 từ tế bào khuếch tán vào máu. 3. Kiểm tra, đánh giá - Nhờ hoạt động của cơ quan, bộ phận nào mà không khí trong phổi thường xuyên đổi mới ? - Thưc chất trao đổi khí ở phổi là gì? -Thực chất trao đổi khí ở tế bào là gì? 4. Hướng dẫn học bài ở nhà - Học bài và trả lời câu SGK. - Hướng dẫn: Câu 2: So sánh hô hấp ở người và ở thỏ: *Giống nhau: - đều gồm 3 giai đoạn. - trao đổi khí ở phổi và tế bào đều theo cơ chế khuếch tán khí. * Khác nhau: - ở thở sự thông khí ở phổi chủ yếu do hoạt động của cơ hoành và lồng ngực, do bị ép giữa 2 chi trước nên không dãn nở về hai bên. - ở người: sự thông khí ở phổi do nhiều cơ phối hợp hơn và lồng ngực dãn nở về cả 2 bên. Câu 3: Khi lao động nặng hay chơi thể thao, nhu cầu trao đổi khí tăng, hoạt động hô hấp của cơ thể biến đổi theo hướng vừa tăng nhịp hô hấp, vừa tăng dung tích sống. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 23 Bài 22: vệ sinh hô hấp A. mục tiêu. 1. Kiến thức: - HS nắm được tác hại của các tác nhân gây ô nhiễm không khí đối với hoạt động hô hấp. - HS giải thích được cơ sở khoa học của việc luyện tập TDTT. - HS tự đề ra các biện pháp luyện tập để có hê hô hấp khoẻ mạnh. Tích cực phòng tránh các tác nhân có hại. 2. Kỹ năng: - Rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, hoạt động nhóm. 3. Thái độ: - ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn cơ quan hô hấp. B. chuẩn bị. - Số liệu, hình ảnh về hoạt động gây ô nhiễm không khí và tác hại của nó. - Số liệu, hình ảnh về những con người đã đạt được những thành tích cao và đặc biệt trong rèn luyện hệ hô hấp. C. hoạt động dạy - học. 1. Kiểm tra bài cũ - Nhờ hoạt động của hệ cơ quan, bộ phận nào mà không khí trong phổi thường xuyên đổi mới? Thực chất sự trao đổi khí ở phổi và ở tế bào là gì? 2. Bài mới VB: Kể tên các bệnh về đường hô hấp? - Nguyên nhân gây ra các hậu quả tai hại đó như thế nào? Hoạt động 1: Cần bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân có hại Mục tiêu: HS chỉ ra được các tác nhân có hại và đề ra các biện pháp phòng tránh các tác nhân đó. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung - Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK. - GV kẻ sẵn bảng 22 để trắng cột 2, 3. Yêu cầu HS thảo luận nhóm điền vào chỗ trống. - Có những tác nhân nào gây hại tới hoạt động hô hấp? - GV hướng dẫn HS dựa vào bảng 22 để trả lời: - Hãy đề ra các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân có hại? - GV treo bảng phụ để HS điền vào bảng. - HS nghiên cứu thông tin ở bảng 22, ghi nhớ kiến thức. - Đại diện các nhóm lên điền, các nhóm khác bổ sung. - HS trả lời và rút ra kết luận. - Yêu cầu HS phân tích cơ sở khoa học của biện pháp tránh tác nhân gây hại. - 1 số HS điền vào bảng. - Các tác nhân gây hại cho đường hô hấp là: bụi, khí độc (NO2; SOx; CO2; nicôtin...) và vi sinh vật gây bệnh lao phổi, viêm phổi. - Các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh tác nhân có hại . Các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân có hại Biện pháp Tác dụng 1 - Trồng nhiều cây xanh 2 bên đường phố, nơi công cộng, trường học, bệnh viện và nơi ở. - Nên đeo khẩu trang khi dọn vệ sinh và ở những nơi có hại. - Điều hoà thành phần không khí (chủ yếu là tỉ lệ oxi và cacbonic) theo hướng có lợi cho hô hấp. - Hạn chế ô nhiễm không khí từ bụi. 2 - Đảm bảo nơi làm việc và nơi ở có đủ nắng, gió tránh ẩm thấp. - Thường xuyên dọn vệ sinh. - Không khạc nhổ bừa bãi. - Hạn chế ô nhiễm không khí từ vi sinh vật gây bệnh. 3 - Hạn chế sử dụng các thiết bị có thải ra các khí độc. - Không hút thuốc lá và vận động mọi người không nên hút thuốc. - Hạn chế ô nhiễm không khí từ các chất khí độc (NO2; SOx; CO2; nicôtin...) Hoạt động 2: Cần luyện tập để có một hệ hô hấp khoẻ mạnh Mục tiêu: - HS chỉ ra được lợi ích của việc tập hít thở sâu. - HS tự xây dựng được phương pháp tập luyện có hiệu quả. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung - Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin mục II, thảo luận câu hỏi: - Vì sao khi luyện tập TDTT đúng cách, đều đặn từ bé có thể có được dung tích sống lí tưởng? - Giải thích vì sao khi thở sâu và giảm số nhịp thở trong mỗi phút sẽ làm tăng hiệu quả hô hấp? - Hãy đề ra các biện pháp luyện tập để có thể có 1 hệ hô hấp khoẻ mạnh? - Cá nhân HS tự nghiên cứu thông tin SGK, thảo luận nhóm, bổ sung và nêu được: + Dung tích sống là thể tích không khí lớn nhất mà 1 cơ thể có thể hít vào thật sâu, thở ra gắng sức. + Dung tích sống phụ thuộc tổng dung tích phổi và dung tích khí cặn. Dung tích phổi phụ thuộc vào dung tích lồng ngực, dung tích lồng ngực phụ thuộc sự phát triển khung xương sườn trong độ tuổi phát triển, sau độ tuổi phát triển sẽ không phát triển nữa. Dung tích khí cặn phụ thuộc vào khả năng co dãn tối đa của các cơ thở. Vì vậy cần tập luyện từ bé. + Hít thở sâu đẩy được nhiều khí cặn ra ngoài=> trao đổi khí được nhiều, tỉ lệ khí trong khoảng chết giảm. - HS tự rút ra kết luận. - Cần luyện tập TDTT đúng cách, thường xuyên, đều đặn từ bé sẽ có 1 dung tích sống lí tưởng. - Biện pháp: tích cực tập TDTT phối hợp thở sâu và giảm nhịp thở thường xuyên từ bé (tập vừa sức, rèn luyện từ từ). 3. Kiểm tra, đánh giá HS trả lời câu hỏi SGK và đọc ghi nhớ. 4. Hướng dẫn học bài ở nhà - Học bài và trả lời câu SGK. - Chuẩn bị cho giờ thực hành: chiếu cá nhân, gối bông. - Hướng dẫn: Câu 3: Mật độ bụi khói trên đường phố nhiều khi quá lớn, vượt quá khả nưng làm sạch của đường dẫn khí của hệ hô hấp, bởi vậy nên đeo khẩu trang chống bụi khi đi đường và lao động dọn vệ sinh. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 24 Bài 23: Thực hành Hô hấp nhân tạo A. mục tiêu. 1. Kiến thức: - HS hiểu rõ cơ sở khoa học của hô hấp nhân tạo. - Nắm được trình tự các bước tiến hành hô hấp nhân tạo. - Biết phương pháp hà hơi thổi ngạt và phương pháp ấn lồng ngực. 2. Kỹ năng: - Rèn kỹ năng quan sat, thực hành. 3. Thái độ: - Yêu thích môn học, biết vận dụng vào trong thực tế. B. chuẩn bị. - Chiếu cá nhân, gối bông cá nhân (chuẩn bị theo tổ) - Nếu có điều kiện sử dụng đĩa CD về các thao tác trong 2 phương pháp, tranh. C. hoạt động dạy - học. 1. Kiểm tra bài cũ - Kiểm tra sự chuẩn bị của các tổ, kiểm tra mục đích của bài thực hành. 2. Bài mới VB: Trong thực tế có rất nhiều nguyên nhân làm cho ta bị ngạt thở. Theo em, cơ thể ngừng hô hấp có thể dẫn tới hậu quả gì? Vậy để cấp cứu nạn nhân bị ngừng hô hấp đột ngột theo đúng cách để có hiệu quả cao nhẩt, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. Hoạt động 1: Tìm hiểu các tình huống cần được hô hấp Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung - GV đặt câu hỏi: - Nêu các tình huống cần được hô hấp nhân tạo? - Cần loại bỏ các nguyên nhân làm gián đoạn hô hấp như thế nào? - HS nghiên cứu thông tin, liên hệ thực tế và nêu được. - Rút ra kết luận. - Khi bị chết đuối: cần loại bỏ nước khỏi phổi bằng cách vừa cõng nạn nhân ở tư thế dốc ngược vừa chạy. - Khi bị điện giật: tìm vị trí cầu dao hay công tắc điện để ngắt dòng điện. - Khi bị thiếu khí để thở hay môi trường nhiều khí độc, phải khiêng nạn nhân ra khỏi khu vực đó. Hoạt động 2: Tiến hành hô hấp nhân tạo Mục tiêu: HS nắm được các thao tác tiến hành với 2 phương pháp hà hơi thổi ngạt và ấn lồng ngực. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung - Phương pháp hà hơi thổi ngạt được tiến hành như thế nào? - GV treo tranh vẽ minh hoạ các thao tác hô hấp (hoặc cho HS xem băng hình). - GV treo tranh minh hoạ hoặc cho HS xem băng hình để trả lời câu hỏi: - Phương pháp ấn lồng ngực được tiến hành như thế nào? - Yêu cầu các nhóm tiến hành. - GV cho đại diện các nhóm lên thao tác trước lớp. - HS tự nghiên cứu thông tin SGK. - 1 HS trình bày. - Các nhóm tiến hành làm dưới dự điều khiển của nhóm trưởng. - HS tự nghiên cứu SGK, xem tranh - 1 HS trình bày thao tác. - Các nhóm tiến hành thực hành dưới sự điều khiển của nhóm trưởng. - Các nhóm cử đại diện lên trình bày thao tác. - Các nhóm khác nhận xét. a. Phương pháp hà hơi thổi ngạt: - Các bước tiến hành SGK Chú ý: + Nếu miệng nạn nhân bị cứng, hó mở có thể dùng tay bịt miệng và thở vào mũi. + Nếu tim nạn nhân đồng thời ngừng đập có thể vừa thổi ngạt, vừa xoa bóp tim (H 23.2). b. Phương pháp ấn lồng ngực: - Đặt nạn nhân nằm ngửa. - Đặt nạn nhân nằm sấp (tiến hành như SGK). Lưu ý: + Đặt nạn nhân nằm sấp đầu nghiêng về 1 bên. + Đặt nạn nhân nằm ngửa ra giúp đường dẫn khí được mở rộng Hoạt động 3: Thu hoạch Mỗi HS tự làm ở nhà rồi nộp báo cáo cho GV đánh giá. 3. Hướng dẫn học bài ở nhà Gợi ý viết thu hoạch I. Kiến thức Câu 1: So sánh các tình huống chủ yếu cần được hô hấp nhân tạo. * Giống: cơ thể nạn nhân đều thiếu oxi, mặt tím tái. * Khác nhau: - Chết đuối do phổi ngập nước. - Điện giật: do cơ hô hấp và có thể cả cơ tim co cứng. - Bị lâm vào môi trường ô nhiễm; ngất hay ngạt thở. Câu 3: So sánh 2 phương pháp hô hấp nhân tạo * Giống: - Mục đích: phục hồi sự hô hấp bình thường của nạn nhân. - Cách tiến hành: thông khí ở phổi của nạn nhân với nhịp 12-20 / phút. lượng khí được thông ít nhất 200 ml. * Khác nhau: Cách tiến hành. - Phương pháp hà hơi thổi ngạt: dùng miệng thổi không khí trực tiếp vào phổi qua đường dẫn khí. - Phương pháp ấn lồng ngực: dùng tay tác động gián tiếp vào phổi qua lực ép vào lồng ngực. * Hiệu quả của phương pháp hà hơi thổi ngạt lớn hơn vì: - Đảm bảo được số lượng và áp lực không khí đưa vào phổi. - Không làm tổn thương lồng ngực (gãy xương sườn). II. Kĩ năng như bước 2 SGK mục III.
Tài liệu đính kèm: