Thiết kế giáo án môn Sinh học 8 - Tuần 14

Thiết kế giáo án môn Sinh học 8 - Tuần 14

I. MỤC TIÊU.

- HS nắm được cấu tạo của dạ dày

- Trình bày sự biến đổi thức ăn ở dày gồm biến đổi lí học và biến đổi hoá học

- Rèn luyện cho HS tư duy dự đoán.

- Bồi dưỡng ý thức bảo vệ hệ tiêu hoá.

- Rèn cho HS các kĩ năng sống:

+ Kĩ năng ra quyết định không sử dụng nhiều chất không có lợi cho tiêu hóa như: thuốc lá, rượu, cà phê , không ăn mặn vì có thể làm thủng dạ dày

+ Kĩ năng thu thập và xử lý thông tin khi đọc SGK và các tài liệu có liên quan, quan sát tranh ảnh để tìm hiểu cấu tạo dạ dày và quá trình tiêu hoá ở dạ dày.

+ Kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực.

 

doc 15 trang Người đăng nguyenhoa.10 Lượt xem 1006Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Thiết kế giáo án môn Sinh học 8 - Tuần 14", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 14 - Tiết 27
Ngày soạn : 18/11/2010 
Bài 27: Tiêu hoá ở dạ dày
i. mục tiêu.
- HS nắm được cấu tạo của dạ dày 
- Trình bày sự biến đổi thức ăn ở dày gồm biến đổi lí học và biến đổi hoá học
- Rèn luyện cho HS tư duy dự đoán.
- Bồi dưỡng ý thức bảo vệ hệ tiêu hoá.
- Rèn cho HS các kĩ năng sống:
+ Kĩ năng ra quyết định không sử dụng nhiều chất không có lợi cho tiêu hóa như : thuốc lá, rượu, cà phê, không ăn mặn vì có thể làm thủng dạ dày
+ Kĩ năng thu thập và xử lý thông tin khi đọc SGK và các tài liệu có liên quan, quan sát tranh ảnh để tìm hiểu cấu tạo dạ dày và quá trình tiêu hoá ở dạ dày.
+ Kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực.
ii. đồ dùng dạy học
- Hình 27.1; 27.2; 27.3 SGK
iii. hoạt động dạy - học.
1. Tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
- Nêu các tuyến tiêu hoá trong hệ tiêu hoá ở người? Nước bọt có khả năng tiêu hoá hợp chất nào?
3. Bài mới
	VB: ở khoang miệng các hợp chất gluxit đã được tiêu hoá một phần. Các chất khác chưa bị tiêu hoá. Câu hỏi đặt ra cho chúng ta là ở dạ dày hợp chất nào bị tiêu hoá, quá trình tiêu hoá diễn ra như thế nào? 
Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo của dạ dày
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK, quan sát H 27.1, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi:
- Dạ dày có cấu tạo như thế nào?
- Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo để dự đoán xem ở dạ dày có hoạt động tiêu hoá nào?
- GV ghi dự đoán của HS chưa đánh giá đúng sai mà sẽ giải quyết ở hoạt động sau.
- HS tự nghiên cứu thông tin SGK, quan sát H 27.1, thảo luận nhóm và trả lời:
- 1 HS đại diện nhóm trả lời
+ Hình dạng
+ Thành dạ dày
+ Tuyến tiêu hoá.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung.
Tiểu kết: 
- Dạ dày hình túi, dung tích 3 lít.
- Thành dạ dày có 4 lớp lớp màng ngoài, lớp cơ, lớp dưới niêm mạc, lớp niêm mạc.
- Lớp cơ rất dày, khoẻ gồm 3 lớp cơ: cơ dọc, cơ vòng và cơ chéo.
- Lớp niêm mạc với nhiều tuyến tiết dịch vị.
Hoạt động 2: Tìm hiểu sự tiêu hoá ở dạ dày
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin mục II SGK và trả lời câu hỏi:
- Tiêu hoá ở dạ dày gồm những hoạt động nào?
- Những hoạt động nào là biến đổi lí học, hoá học?
- Yêu cầu HS trao đổi nhóm, hoàn thành bảng 27 SGK.
- GV nhận xét, đưa ra kết quả.
- GV thông báo dự đoán của các nhóm: nhóm nào đúng, sai, thiếu...
- Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi:
- Thức ăn được đẩy xuống ruột là nhờ hoạt động của cơ quan nào?
- Loại thức ăn G, L được tiêu hoá trong dạ dày như thế nào?
- Giải thích vì sao Pr trong thức ăn bị dịch vị phân huỷ nhưng Pr của lớp niêm mạc dạ dày lại không?
- Theo em, muốn bảo vệ dạ dàyc ta phải ăn uống như thế nào?Liên hệ với bản thân em?
- Cá nhân HS nghiên cứu thông tin mục II SGK và trả lời câu hỏi:
+ Sự tiết dịch vị, sự co bóp của dạ dày, hoạt động của enzim pepsin, đẩy thức ăn tới ruột.
+ ...
- Thảo luận nhóm thống nhất ý kiến.
- Đại diện nhóm trình bày, bổ sung.
- HS dựa vào thông tin để trả lời:
+ Thức ăn lúc đầu vẫn chịu tác dụng của enzim amilaza cho tới khi thấm đều dịch vị.
+ Thức ăn L,G không tiêu hoá trong dạ dày vì không có enzim tiêu hoá L,G trong dịch vị.=> L, G chỉ biến đổi lí học.
+ Các tế bào tiết chất nhày ở cổ tuyến vị tiết chất nhày phủ lên bề mặt niêm mạc ngăn cách tế bào niêm mạc với enzim pepsin.
- HS liên hệ thực tế và bản thân và trả lời.
- HS đọc ghi nhớ SGK.
Tiểu kết: 
Bảng 27: Các hoạt động biến đổi thức ăn ở dạ dày
Biến đổi thức ăn ở dạ dày
Các hoạt động tham gia
Các thành phần tham gia hoạt động
Tác dụng của hoạt động
Biến đổi lí học
- Sự tiết dịch vị
- Sự co bóp của dạ dày
- Tuyến vị
- Các lớp cơ của dạ dày.
- Hoà loãng thức ăn
- Làm nhuyễn và đảo trộn thức ăn cho thấm đều dịch vị.
Biến đổi hoá học
- Hoạt động của enzim pepsin.
- En zim pepsin.
- Phân cắt Pr chuỗi dài thành các chuỗi ngắn gồm 3- 10 aa.
- Sự đẩy thức ăn xuống ruột nhờ hoạt động của cơ dạ dày phối hợp với cơ vòng hậu vị.
- Thời gian lưu thức ăn trong dạ dày từ 3 – 6 giờ tuỳ loại thức ăn.
4. Củng cố
Bài tập trắc nghiệm:
Khoanh tròn vào đầu câu trả lời đúng:
Câu 1: Loại thức ăn nào được biến đổi cả về mặt lí học, hoá học trong dạ dày: 
a. Pr	b. G	c. L	d. Muối khoáng
Câu 2: Biến đổi lí học ở dạ dày gồm:
a. Sự tiết dịch vị	c. Sự nhào trộn thức ăn
b. Sự co bóp của dạ dày	d. Cả a, b và c đều đúng
e. Chỉ a, b đúng.
Câu 3: Biến đổi hoá học ở dạ dày gồm:
a. Tiết dịch vị
b. Thấm đều dịch vị với thức ăn
c. Hoạt động của enzim pepsin.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc mục “Em có biết”
- Hướng dẫn: 
Câu 1: “ở dạ dày có các hoạt động tiêu hoá sau: tiết dịch vị, biến đổi lí học, hoá học của thức ăn, đẩy thức ăn từ dạ dày xuống ruột.
Câu 2: Biến đổi lí học ở dạ dày
- Thức ăn chạm vào lưỡi và dạ dày kích thích tiết dịch vị (sau 3 giờ có tới 3 lít dịch vị) giúp hoà loãng thức ăn.
- Sự phối hợp co của các cơ dạ dày giúp làm nhuyễn và đảo trộn thức ăn cho thấm đều dịch vị.
Câu 3: Biến đổi hoá học ở dạ dày
- Lúc đầu một phần tinh bột chịu tác dụng của enzim amilaza trong nước bọt biến đổi thành đường mantozơ cho đến khi thức ăn thấm đều dịch vị.
- Phần Pr chuỗi được enzim pepsin trong dịch vị phân cắt thành các Pr chuỗi ngắn (3 – 10 aa).
Câu 4: Với khẩu phần ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, sau khi tiêu hoá ở dạ dày thì các chất trong thức ăn cần tiêu hoá tiếp ở ruột non là: Pr, G, L.
Tiết 28
Ngày soạn : 19/11/2010 
Bài 28: Tiêu hoá ở ruột non
i. mục tiêu.
- HS trình bày được quá trình tiêu hoá diễn ra ở ruột non gồm:
+ Các hoạt động tiêu hoá : lí học và hoá học
+ Các cơ quan, tế bào thực hiện hoạt động.
+ Tác dụng và kết quả của hoạt động.
- Rèn luyện cho HS tư duy dự đoán kiến thức.
- Rèn cho HS các kĩ năng sống:
+ Kĩ năng ra quyết định : không lạm dụng rượu, bia làm ảnh hưởng tới gan
+ Kĩ năng thu thập và xử lí thông tin khi đọc SGK và các tài liệu khác, quan sát tranh ảnh để tìm hiểu cấu tạo của ruột non và quá trình tiêu hoá ở ruột non
+ Kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực
ii. đồ dùng dạy học.
- Tranh phóng H 28.1; 28.2.
iii. hoạt động dạy - học.
1. Tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
?Trình bày sự biến đổi thức ăn trong dạ dày.
3. Bài mới
	VB: Như các em đã biết, ở miệng tiêu hoá G, ở dạ dày tiêu hoá Pr. Tuy nhiên sự tiêu hoá ở đó là rất ít. VD: ở khoang miệng chỉ có 1 -2% G bị tiêu hoá. Các chất này sẽ tiếp tục bị tiêu hoá ở ruột non. Vậy cấu tạo của ruột non như thế nào? Sự tiêu hoá diễn ra ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay.
Hoạt động 1: Cấu tạo của ruột non
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK và trả lời câu hỏi:
- Nêu cấu tạo của ruột non?
- GV treo tranh H 28.1 và 28.2 để HS trinh bày.
- Ruột có cấu tạo như thế nào?
- Gan và tuỵ có tác dụng gì?
- Dự đoán xem ruột non có hoạt động tiêu hoá nào?
- GV chưa nhận xét ngay, để đến hoạt động sau.
- GV ghi lại dự đoán của HS lên góc bảng.
- Cá nhân HS tự nghiên cứu thông tin SGK và trả lời:
- 1 HS trình bày, lớp nhận xét bổ sung, rút ra kết luận.
+ Ruột nó cấu tạo 4 lớp.
- HS dựa vào cấu tạo của ruột non để dự đoán, 1 HS trình bày.
Tiểu kết: 
- Thành ruột có 4 lớp như dạ dày nhưng mỏng hơn.
- Lớp cơ chỉ có cơ dọc và cơ vòng.
- Lớp niêm mạc (sau tá tràng) có nhiều tuyến ruột tiết dịch ruột và tế bào tiết dịch nhày.
- Tá tràng (đầu ruột non) có ống dẫn chung dịch tuỵ và dịch mật đổ vào.
Hoạt động 2: Tìm hiểu sự tiêu hoá ở ruột non
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin mục II SGK, quan sát H 28.3, nhớ lại kiến thức tiết trước và trả lời câu hỏi:
- Dạ dày có môi trường gì?
- Thức ăn xuống tới ruột non còn chịu sự biến đổi lí học nữa không? Nếu có thì biểu hiện như thế nào? Các thành phần nào tham gia hoạt động?
- Nêu cơ chế đóng mở môn vị?
- Nếu 1 người bị bệnh thiếu axit trong dạ dày thì sẽ có hậu quả gì?
- Các cơ trong thành ruột non có tác dụng gì? 
Yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
- Theo em trong 2 loại biến đổi trên, ở ruột non xảy ra biến đổi nào là chủ yếu và quan trọng hơn?
- Để thức ăn biến đổi được hoàn toàn, ta cần làm gì?
GV gọi HS trả lời và nhận xét.
GV hỏi tiếp: em sẽ và đã làm gì để bảo vệ gan góp phần đảm bảo cho hoạt động tiêu hoá của ruột non diễn ra tốt?
- Cá nhân HS nghiên cứu thông tin mục II SGK, quan sát tranh và trả lời câu hỏi:
+ Dạ dày có môi trường axit, do axit tiết ra từ dịch vị.
+ Có...
- HS dựa vào SGK trình bày.
+ Biến đổi hoá học quan trọng hơn.
- Cần nhai kĩ để tinh bột chuyển hoá thành đường.
- HS tự liên hệ
Tiểu kết: 
* Biến đổi lí học
	+ Sự tiết dịch tiêu hoá do tuyến gan, tuyến tuỵ, tuyến ruột tiết ra để hoà loãng thức ăn và trộn đều dịch tiêu hoá.
	+ Muối mật (dịch mật) tách khối L thành giọt nhỏ, biệt lập với nhau, tạo nhũ tương hoá.
	+ Các cơ trên thành ruột co bóp nhào trộn thức ăn ngấm đều dịch tiêu hoá và tạo lực đẩy thức ăn xuống phần tiếp theo của ruột.
* Biến đổi hoá học
	- Sự phối hợp tác dụng của các loại enzim trong dịch tuỵ (chủ yếu) và dịch ruột, sự hỗ trợ của dịch mật biến đổi các loại thức ăn.
	+ Tinh bột và đường đôi thành đường đơn.
	+ Prôtêin thành peptit thành aa.
	+ Lipit nhờ dịch mật thành các giọt lipit thành glixerin và axit béo.
4. Củng cố
Bài tập trắc nghiệm:
Khoanh tròn vào đầu câu trả lời đúng:
Câu 1: Các chất trong thức ăn được biến đổi hoàn toàn ở ruột non là:
a. Pr	b. G	c. L	d. Cả a, b, c	e. Chỉ a và b
Câu 2: ở ruột non sự biến đổi thức ăn chủ yếu là:
Biến đổi lí học
Biến đổi hoá học
Cả a và b.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc mục “Em có biết”
Câu 4: Môn vị thiếu tín hiệu đóng nên thức ăn sẽ qua môn vị tới ruột non liên tục và nhanh hơn, thức ăn sẽ không đủ thời gian ngấm đều dịch tiêu hoá ở ruột non dẫn tới hiệu quả tiêu hoá thấp.
 Ký duyệt ngày ........tháng 11 năm 2010
Tuần 15 – Tiết 29
Ngày soạn : 24/11/2010 
 Bài 29: hấp thụ chất dinh dưỡng và thải phân
Bài 30: Vệ sinh tiêu hóa
i. mục tiêu.
- Những đặc điểm cấu tạo của ruột non phù hợp với chức năng hấp thụ các chất dinh dưỡng.
- Các con đường vận chuyển các chất dinh dưỡng từ ruột tới các cơ quan tế bào.
- Vai trò đặc biệt của gan trên con đường vận chuyển các chất dinh dưỡng.
- Vai trò của ruột già trong quá trình tiêu hoá của cơ thể.
- HS nắm được các tác nhân gây hại cho hệ tiêu hoá và mức độ tác hại của nó.
- Kể một số bệnh đường tiêu hoá thường gặp và cách phòng tránh.
- HS trình bày được các biện pháp bảo vệ hệ tiêu hoá và đảm bảo sự tiêu hoá có hiệu quả.
- Rèn cho HS các kĩ năng sống sau đây :
+ Kĩ năng tự tin khi trình bày ý kiến trước tổ, nhóm
+ Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin để tìm hiểu về sự hấp thụ các chất dinh dưỡng ở ruột non; con đường vận chuyển các chất và vai trò của gan; sự thải phân; các biện pháp bảo vệ hệ tiêu hoá khỏi các tác nhân có hại và đảm bảo tiêu hoá hiệu quả.
+ Kĩ năng đặt mục tiêu: bảo vệ hệ tiêu h ... ận nhóm, đại diện nhóm lên điền vào bảng.
- HS dựa vào H 29.3 để trả lời:
 Gan khử các chất độc có hại cho cơ thể và điều hoà nồng độ chất dinh dưỡng trong máu.
Tiểu kết: 
Bảng 29: Các con đường vận chuyển các chất dinh dưỡng đã hấp thụ
Các chất dinh dưỡng được hấp thụ và vận chuyển theo đường máu
Các chất dinh dưỡng được hấp thụ và vận chuyển theo đường bạch huyết
- Đường, 30% axit béo và glixêrin, aa, các vitamin tan trong nước, các muối khoáng, nước.
- 70% lipit (các giọt mỡ đã được nhũ tương hoá), các vitamin tan trong dầu (A, D, E, K).
- Vai trò của gan đối với các chất đã hấp thụ.
+ Điều hoà nồng độ các chất dinh dưỡng trong máu được ổn định.
+ Khử các chất độc bị lọt vào cùng chất dinh dưỡng.
Hoạt động 3: Tìm hiểu vai trò của ruột già trong quá trình tiêu hoá
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin mục III SGK và trả lời câu hỏi:
- Vai trò chủ yếu của ruột già là gì?
- GV nêu 1 số nguyên nhân gây táo bón, tiêu chảy. Yêu cầu HS trình bày biện pháp chống táo bón.
- GV lưu ý HS bệnh trĩ.
- Cá nhân HS nghiên cứu thông tin mục III SGK và trả lời câu hỏi:
+ Ruột già có vai trò hấp thụ nước và muối khoáng, thải phân.
- HS nghe, vận dụng kiến thức đã tiếp thu và trả lời.
Tiểu kết:
- Vai trò của ruột già:
+ Hấp thụ nước cần thiết cho cơ thể.
+ Thải phân.
Hoạt động 4: Tìm hiểu về các tác nhân gây hại cho hệ tiêu hoá
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Yêu cầu HS đọc thông tin mục I trong SGK và trả lời câu hỏi:
- Kể tên một số bệnh tiêu hoá thường gặp và cách phòng tránh các bệnh này?
- Kể tên các tác nhân gây hại cho hệ tiêu hoá?
- GV treo tranh ảnh các tác nhân vi sinh vật, giun sán minh hoạ.
- Các tác nhân gây ảnh hưởng đến cơ quan nào? Mức độ ảnh hưởng như thế nào?
 Ngoài những tác nhân trên, em còn biết tác nhân nào khác?
- Cá nhân HS tự nghiên cứu thông tin SGK và trả lời:
+ HS kể một số bệnh: ỉa chảy, táo bón, viên dạ dày, viêm ruột...
+ Tác nhân: vi sinh vật gây bệnh, giun sán, chất độc trong thức ăn, đồ uống, ăn không đúng cách.
- HS kẻ sẵn bảng 30.1 vào vở bài tập. Trao đổi nhóm để hoàn thành bảng.
- Đại diện nhóm trình bày trên bảng.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- HS suy nghĩ và trả lời.
Tiểu kết: 
Bảng 30.1: Các tác nhân có hại cho hệ tiêu hoá
Tác nhân
Cơ quan hoặc hoạt động bị ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng
Các sinh vật
Vi khuẩn
- Răng
- Dạ dày, ruột
- Các tuyến tiêu hoá
- Tạo ra môi trường axit làm hỏng men răng.
- Bị viêm loét.
- Bị viêm.
Giun, sán
- Ruột
- Các tuyến tiêu hoá
- Gây tắc ruột
- Gây tắc ống dẫn mật
Chế độ ăn uống
ăn uống không đúng cách
- Các cơ quan tiêu hoá
- Hoạt động tiêu hoá
- Hoạt động hấp thụ
- Có thể bị viêm.
- Kém hiệu quả.
- Kém hiệu quả.
ăn uống không đúng khẩu phần (không hợp lí)
- Các cơ quan tiêu hoá
- Hoạt động tiêu hoá
- Hoạt động hấp thụ
- Dạ dày, ruột bị mệt mỏi, gan có thể bị xơ.
- Bị rối loạn hoặc kém hiệu quả.
- Bị rối loạn hoặc kém hiệu quả.
Hoạt động 5: Tìm hiểu các biện pháp bảo vệ hệ tiêu hoá khỏi các tác nhân có hại và đảm bảo sự tiêu hoá có hiệu quả
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- GV yêu cầu HS đọc SGK.
- Nêu các biện pháp bảo vệ hệ tiêu hoá khỏi tác nhân có hại và đảm bảo sự tiêu hoá hiệu quả?
- Yêu cầu HS phân tích 
- Thế nào là vệ sinh răng miệng đúng cách
- Thế nào là ăn uống hợp vệ sinh?
- Tại sao ăn uống đúng cách lại giúp sự tiêu hoá đạt hiệu quả?
- Theo em, thế nào là ăn uống đúng cách?
- Để bảo vệ hệ tiêu hoá cho bản thân khỏi các tác nhân có hại, em cần phải làm gì?
- Cá nhân HS nghiên cứu thông tin mục II SGKnêu các biện pháp và kết luận.
- HS trao đổi nhóm và nêu được:
+ Đánh răng sau khi ăn và trước khi đi ngủ bằng bàn chải mềm, thuốc đánh răng có Ca và Flo, trải đúng cách như đã biết ở tiểu học.
+ ăn chín, uống sôi. Rau sống và trái cây rửa sạch, gọt vỏ trước khi ăn, không ăn thức ăn ôi thiu, không để ruồi nhặng đậu vào thức ăn.
+ ăn chậm, nhai kĩ giúp thức ăn được nghiền nhỏ đẽ thấm dịch tiêu hoá => tiêu hoá hiệu quả hơn.
+ ăn đúng giờ, đúng bữa thì sự tiết dịch tiêu hoá thuận lợi, số lượng và chất lượng dịch tiêu hoá tốt hơn.
+ Sau khi ăn nghỉ ngơi giúp hoạt động tiết dịch tiêu hoá và hoạt động co bóp dạ dày, ruột tập trung => tiêu hoá có hiệu quả hơn.
- HS tự liên hệ
Tiểu kết
- Các biện pháp :
+ Vệ sinh răng miệng đúng cách.
+ ăn uống hợp vệ sinh.
+ ăn uống đúng cách.
+ Thiết lập khẩu phần ăn hợp lí.
4. Củng cố
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi SGK bài 29, 30.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc mục “Em có biết”
- Hướng dẫn: 
Câu 3: Vai trò của gan trong quá trình tiêu hoá:
+ Tiết dịch mật giúp tiêu hoá lipit.
+ Khử chất độc lọt vào máu cùng các chất dinh dưỡng.
+ Điều hoà nồng độ các chất dinh dưỡng trong máu ổn định.
Tiết 30
Ngày soạn: 25/11/2010
Bài 26: Thực hành
Tìm hiểu hoạt động của enzim trong nước bọt
i. mục tiêu.
- HS biết đặt các thí nghiệm để tìm hiểu những điều kiện đảm bảo cho enzim hoạt động.
- HS biết kết luận từ những thí nghiệm đối chứng.
- Rèn luyện cho HS kĩ năng thao tác thí nghiệm chính xác và kĩ năng phân tích các thí nghiệm về vai trò và tính chất của enzim trong quá trình tiêu hoá qua thí nghiệm.
- Rèn cho HS các kĩ năng sống:
+ Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin khi đọc SGK, quan sát tìm hiểu cách thí nghiệm, giải thích thí nghiệm
+ Kĩ năng hợp tác, giao tiếp, lắng nghe tích cực trong nhóm
+ Kĩ năng quản lí thời gian, đảm nhận trách nhiệm được phân công
ii. Đồ dùng dạy học
- Chuẩn bị cho mỗi nhóm: 8 ống nghiệm nhỏ (10 ml), 2 ống đong chia độ, 2 giá để ống nghiệm, 2 đèn cồn, 1 cuộn giấy đo độ pH, 1 phễu có bông lọc, 1 bình thuỷ tinh, cặp nhiệt kế, cặp ống nghiệm, phích nước nóng, hồ tinh bột 1%, dd HCl 2%, dd iốt 1%, thuốc thử Strôme (3 ml dd NaOH 10% + 3 ml dd CuSO4 2%).
Iii. hoạt động dạy - học.
1. Tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
- Thực chất biến đổi lí học của thức ăn trong khoang miệng là gì? Khi nhai cơm lâu trong miệng thấy có cảm giác ngọt vì sao?
- Kiểm tra câu 3, 4 SGK.
3. Bài mới.	
	VB: Các em đã biết, ăn cơm nhai kĩ ta thấy có vị ngọt. Vậy enzim trong nước bọt hoạt động như thế nào? ở điều kiện nào nó hoạt động tốt nhất? Chúng ta cùng tiến hành tìm hiểu bài thực hành hôm nay.
- GV ghi vào góc bảng: tinh bột + iốt xuất hịên màu xanh.
	 đường + thuốc thử Strôme xuất hiện màu đỏ nâu.
- GV kiểm tra sự chuẩn bị nước bọt và tinh bột của các nhóm.
Hoạt động 1: Các bước tiến hành thí nghiệm và chuẩn bị thí nghiệm
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- GV phát dụng cụ thí nghiệm.
- HS tự đọc trước nội dung thí nghiệm bài 26.
- Tổ trưởng phân công công việc cho các nhóm trong tổ :
+ 2 HS nhận dụng cụ và vật liệu
+ 1 HS chuẩn bị nhãn cho ống nghiệm.
+ 2 HS chuẩn bị nước bọt hoà loãng, lọc, đun sôi.
+ 2 HS chuẩn bị bình thuỷ tinh đựng nước.
Hoạt động 2: Tiến hành bước 1 và bước 3 của thí nghiệm
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- GV yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm như bước 1 và bước 2 SGK
+ GV lưu ý HS: khi rót hồ tinh bột không để rớt lên thành.
- Đo độ pH trong các ống nghiệm để làm gì?
- GV kẽ sẵn bảng 26.1 lên bảng, yêu cầu HS lên điền.
+ Lưu ý: Thực tế độ trong không thay đổi niều.
- GV thông báo đáp án bảng 26.1
- Các tổ tiến hành như sau:
Bước 1: Chuẩn bị vật liệu vào các ống nghiệm
+ Dùng ống đong hồ tinh bột (2 ml) rót vào các ống A, B, C, D. Đặt các ống này vào giá.
+ Dùng các ống đong lấy vật liệu khác.
ống A: 2 ml nước lã
ống B: 2 ml nước bọt
ống C: 2 ml nước bọt đã đun sôi
ống D: 2 ml nước bọt+ vài giọt HCl (2%)
Bước 2: Tiến hành
- Đo độ pH của các ống nghiệm và ghi vào vở.
- Đặt các ống nghiệm vào bình thuỷ tinh có nước ấm 37oC trong 15 phút.
- Các tổ quan sát và ghi kết quả vào bảng 26.1 
Thống nhất ý kiến giải thích.
- Đại diện nhóm lên bảng điền, nhận xét.
Kết quả thí nghiệm về hoạt động của enzim trong nước bọt
Các ống nghiệm
Hiện tượng độ trong
Giải thích
ống A
ống B
ống C
ống D
- Không đổi
- Tăng lên
- Không đổi
- Không đổi
- Nước lã không có enzim biến đổi tinh bột.
- Nước bọt có enzim biến đổi tinh bột.
- Nước bọt đun sôi đã làm mất hoạt tính của enzim biến đổi tinh bột.
- Do HCl đã hạ thấp pH nên enzim trong nước bọt không biến đổi tinh bột.
Hoạt động 3: Kiểm tra kết quả thí nghiệm và giải thích kết quả
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- GV yêu cầu chia dd trong các ống A, B, C, D thành 2 phần.
+ Lưu ý: ống A chia vào A1, A2 đã dán nhãn, B chia vào B1; B2 ...
- GV kẻ sẵn bảng 26.2 lên bảng, yêu cầu HS lên ghi kết quả.
+ Lưu ý: Các tổ thí nghiệm không thành công thì lưu ý điều kiện thí nghiệm.
- GV nhận xét bảng 26.2 để đưa ra đáp án đúng.
- Trong tổ cử 2 HS chia đều dd ra các ống đã chuẩn bị sẵn A1; A2; B1; B2...
- Đặt các ống A1; B1; C1; D1 vào giá 1 (lô 1). Nhỏ vào mỗi ống 5-6 giọt iốt lắc đều các ống.
- Đặt các ống A2; B2; C2; D2 vào giá 2 (lô 2). Nhỏ vào mỗi ống 5-6 giọt Strôme, đun sôi các ống này trên ngọn lửa đèn cồn.
- Những HS khác quan sát, so sánh màu sắc ở các ống nghiệm, thống nhất ý kiến , ghi kết quả vào bảng 26.2 (kẻ sẵn).
- Đại diện nhóm lên điền vào bảng, nhận xét.
Đáp án bảng 26.2
 Kết quả thí nghiệm về hoạt động của enzim trong nước bọt
Các ống nghiệm
Hiện tượng
(màu sắc)
Giải thích
- ống A1
- ống A2
- Màu xanh
- Màu đỏ nâu
- Nước lã không có enzim biến đổi tinh bột thành đường.
- ống B1
- ống B2
- Màu xanh
- Màu đỏ nâu
- Nước bọt có enzim biến đổi tinh bột thành đường.
- ống C1
- ống C2
- Màu xanh
- Màu đỏ nâu
- Emzim trong nước bọt bị đun sôi không có khẳ năng biến đổi tinh bột thành đường.
- ống D1
- ống Đ2
- Màu xanh
- Màu đỏ nâu
- Enzim trong nước bọt không hoạt động ở môi trường axit nên tinh bột không bị biến đổi thành đường.
Hoạt động 4: Thu hoạch
- Mỗi HS tự làm báo cáo thu hoạch ở nhà và nộp báo cáo cho GV đánh giá vào giờ sau.
Gợi ý: 
1. Kiến thức
- Enzim trong nước bọt có tên là amilaza.
- Enzim trong nước bọt có tác dụng biến đổi tinh bột thành đường mantozơ.
- Enzim trong nước bọt hoạt động tốt nhất trong điều kiện độ pH = 7,2. và nhiệt độ = 37oC.
2. Kĩ năng
- Trình bày thí nghiệm (HS tự làm).
- So sánh kết quả ống nghiệm A và B cho phép ta khẳng định enzim trong nước bọt có tác dụng biến đổi tinh bột thành đường.
- So sánh kết quả ống nghiệm B và C cho phép ta khẳng định enzim trong nước bọt hoạt động tốt nhất ở nhiệt độ = 37oC. Enzim trong nước bọt bị phá huỷ ở 100oC.
- So sánh kết quả ống nghiệm B và D cho phép ta khẳng định enzim trong nước bọt hoạt động tốt nhất ở pH = 7,2. Enzim trong nước bọt không hoạt động ở môi trường axit.
4. Đánh giá, nhận xét 
- GV nhận xét giờ thực hành: khen các nhóm làm tốt và ghi điểm cho các nhóm.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Viết báo cáo thu hoạch.
- Thu dọn vệ sinh lớp sạch sẽ.
Ký duyệt ngày ........tháng 11năm 2010

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 1415sinh8doc.doc