Thiết kế giáo án môn Sinh học 8 - Bài: Tuyến tuỵ nội tiết

Thiết kế giáo án môn Sinh học 8 - Bài: Tuyến tuỵ nội tiết

1. Hormon tuyến tuỵ

Tuỵ (Pancreas hay islets of Langerhans) là một tuyến pha bao gồm phần tuỵ ngoại tiết tiết ra dịch tuỵ trong tiêu hóa và phần tuỵ nội tiết tiết ra insulin và glucagon và một vài hormon khác.Tuyến tuỵ (A), Lát cắt ngang tuyến tuỵ (B)

Các tế bào phần tuỵ nội tiết gồm tế bào α (chiếm 25%), õ (chiếm 70%), tế bào α và các tế bào khác. Các tế bào này tập trung thành đảo tuỵ (gọi là đảo Langerhans), trong đảo tế bào õ ở giữa tiết ra insulin, tế bào α ở xung quanh tiết ra glucagon, tế bào khác rải rác tiết ra somatostatin và gastrin.

Thí nghiệm cắt bỏ tuyến tuỵ, trường hợp nhược năng tuyến, gây rối loạn chuyển hóa glucid, lipid và protein, con vật sút cân, ăn khỏe, uống khỏe (khát), đái nhiều, pH giảm (ngả về acid). Đường huyết tăng cao đến 5-6%, hàm lượng đường trong nước tiểu cũng tăng tới 20- 30g/24giờ. Glycogen dự trữ giảm, gọi là hội chứng đái tháo đường (Diabet). Chuyển hóa lipid ngưng ở các giai đoạn trung gian (hậu quả của rối loạn chuyển hóa glucid), lipid và cholesterol huyết tăng, xuất hiện các thể cetonic, máu nhiễm acid mạnh. Rối loạn chuyển hóa glucid và lipid làm thiếu năng lượng cung cấp, cơ thể phải huy động protein để bù đắp làm teo cơ, gầy, cân bằng nitơ âm.

 

doc 4 trang Người đăng nguyenhoa.10 Lượt xem 1134Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Thiết kế giáo án môn Sinh học 8 - Bài: Tuyến tuỵ nội tiết", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuyến tuỵ nội tiết 
1. Hormon tuyến tuỵ 
Tuỵ (Pancreas hay islets of Langerhans) là một tuyến pha bao gồm phần tuỵ ngoại tiết tiết ra dịch tuỵ trong tiêu hóa và phần tuỵ nội tiết tiết ra insulin và glucagon và một vài hormon khác.
A 
B  
Tuyến tuỵ (A), Lát cắt ngang tuyến tuỵ (B)
Các tế bào phần tuỵ nội tiết gồm tế bào α (chiếm 25%), õ (chiếm 70%), tế bào α và các tế bào khác. Các tế bào này tập trung thành đảo tuỵ (gọi là đảo Langerhans), trong đảo tế bào õ ở giữa  tiết  ra  insulin,  tế  bào  α  ở  xung  quanh  tiết  ra  glucagon,  tế  bào  khác  rải  rác  tiết  ra somatostatin và gastrin.
Thí  nghiệm  cắt  bỏ  tuyến  tuỵ,  trường  hợp  nhược  năng  tuyến,  gây  rối  loạn  chuyển  hóa glucid, lipid và protein, con vật sút cân, ăn khỏe, uống khỏe (khát), đái nhiều, pH giảm (ngả về acid). Đường huyết tăng cao đến 5-6%, hàm lượng đường trong nước tiểu cũng tăng tới 20- 30g/24giờ. Glycogen dự trữ giảm, gọi là hội chứng đái tháo đường (Diabet). Chuyển hóa lipid ngưng  ở  các  giai  đoạn  trung  gian  (hậu  quả  của  rối  loạn  chuyển  hóa  glucid),  lipid  và cholesterol huyết tăng, xuất hiện các thể cetonic, máu nhiễm acid mạnh. Rối loạn chuyển hóa glucid và lipid làm thiếu năng lượng cung cấp, cơ thể phải huy động protein để bù đắp làm teo cơ, gầy, cân bằng nitơ âm.
Trường hợp ghép tuyến hoặc tiêm insulin ở con vật bị cắt bỏ tuyến, các hiện tượng trên giảm và biến mất sau vài giờ.
2. Tác dụng của insulin
Insulin được hình thành từ preproinsulin, rồi proinsulin. Các enzym chuyển (converting enzym) cắt chuỗi polypeptid C của proinsulin để tạo ra insulin. Là một polypeptid có 51 acid amin, phân tử lượng 6.000, gồm hai chuỗi polypeptid A và B nối với nhau bằng hai cầu nối disulfua.
Cấu tạo của insulin
Insulin được tổng hợp sớm nhất, và ngày nay, nhờ kỹ thuật gen và công nghệ sinh học, insulin đã được sản xuất hàng loạt, nhanh và rẻ hơn. 1 đơn vị quốc tế của insulin là 0,04167 mg tinh thể (1 mg xấp xỉ 24 đơn vị).
Chu trình sản xuất insulin của tuyến tụy
Trong cơ thể, insulin có các tác dụng sau:
-    Tham gia chuyển hóa glucid, cụ thể là làm giảm hàm lượng đường glucose trong máu. Nó thúc đẩy sự vận chuyển tích cực đường glucose qua màng vào nội bào nhờ các enzym, ATP và sự có mặt ion Mg++. Ở màng tế bào, nó hoạt hóa enzym adenylylcyclase. Đến lượt mình, adenylylcyclase xúc tác tạo thành AMPV (có mặt Mg++) từ ATP. AMP vòng tác dụng tăng tổng hợp enzym hexokinase và hoạt hóa nó để chuyển glucose thành glucose-6  phosphat,  từ  đó  thực  hiện  quá  trình  tổng  hợp  glycogen  dự  trữ,  dị  hóa glucose trong chu trình Krebs hình thành protein và lipid dự trữ.
-    Đối với lipid thì làm tăng acid béo và mỡ trung tính (từ đường glucose).
-    Đối  với  protein  làm  giảm  nồng  độ  acid  amin  trong  máu,  tăng  tổng  hợp protein, giảm sự phân giải protein ở gan và cơ, cho nên thiếu insulin cơ thể phải huy động protein và tăng cường dị hóa chúng, làm teo cơ, sút cân, gầy mòn, cân bằng nitơ âm.
-    Đối với nước và muối khoáng, giúp cho sự thấm ion K+ qua màng vào trong tế bào và ion Na+ ra ngoài dễ dàng hơn. Có tác dụng giữ nước trong cơ thể.
-    Insulin còn ức chế sự tiết kích tố phát triển (STH) của thùy trước tuyến yên để giải phóng hexokinase trong quá trình phosphoryl hóa đường glucose.
Tác dụng của Insulin đối với hàm lượng đường trong máu
3. Tác dụng của glucagon
Glucagon được tiết ra từ tế bào anpha của đảo tuỵ. Nó là một polypeptid mạch thẳng, gồm 29 acid amin, trọng lượng phân tử 3.485.
Tác dụng chính của glucagon là: 
-    Chuyển  hóa  glucid  bằng  cách  chuyển  ngược  glycogen  dự  trữ  thành  đường glucose trong máu, nghĩa là làm tăng đường huyết, cơ chế này thông qua việc hoạt hóa enzym phosphorylase.
-    Đối với lipid, nó tăng phân giải lipid. Đối với protein, nó tăng cường dị hóa, qua đó làm tăng ure huyết.
-    Trong hệ nội tiết, glucagon kích thích phần tủy tuyến trên thận làm tăng tiết adrenalin, kích thích chính đảo tuỵ (các tế bào α) tăng tiết insulin, nhằm luôn duy trì được sự cân bằng đường huyết.
Hàm lượng glucagon trong máu bình thường là 0,3 microgam/lít. Hàm lượng tăng khi đói và giảm khi no hoặc ăn nhiều đường.
4. Các hormon khác
Ngoài ra, người ta cũng còn tách chiết được một vài hormon khác từ phần tuỵ nội tiết. Các chất này còn đang được nghiên cứu. Chúng có tác dụng với quá trình trao đổi lipid, ngăn chặn sự tích mỡ ở gan (gọi là lypocain); hoặc có tác dụng làm tăng trương lực thần kinh mê tẩu (dây số X) nghĩa là tăng cường phó giao cảm (gọi là Vagotonin); hoặc có tác dụng kích thích trung khu hô hấp, làm giãn phế quản, làm tăng sự kết hợp giữa O2  và Hb, giúp O2  lưu chuyển  dễ  dàng  trong  máu,  giúp  cơ  thể  thích  nghi  trong  tình  trạng  thiếu  O2 (gọi  là Centropenin). Chất somatostatin cũng do một số tế bào phần tuỵ nội tiết tiết ra, có tác dụng ức chế sự tiết kích tố phát triển, gastrin, secretin, cholescystokinin và HCl.
5. Sự điều hoà tiết hormon 
Điều hoà sự tiết hormon tuyến tuỵ nội tiết do thần kinh phó giao cảm (dây số X), kích thích dây số X làm tăng tiết insulin. Cơ chế thể dịch thì do nồng độ đường glucose trong máu, hàm lượng của acid amin và các sản phẩm chuyển hóa lipid trong máu, chúng tác dụng trực tiếp vào phần tuỵ nội tiết làm tăng hay giảm tiết insulin.
Đại Nam

Tài liệu đính kèm:

  • docTuyen tuy.doc