Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sử dụng Bản đồ Địa lý 7

Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sử dụng Bản đồ Địa lý 7

A. PHẦN MỞ ĐẦU

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :

 1. Có lý luận :

 Trong lĩnh vực giáo dục hiện nay, việc đổi mới chương trình và phương pháp dạy học là một cuộc cải cách lớn trong giáo dục. Chính vì vậy, các nhà nghiên cứu phương pháp dạy học đã không ngừng nghiên cứu tiếp thu những thành tựu mới của lí luận dạy học hiện đại hơn đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao hơn. Vậy việc đổi mới phương pháp dạy học đã được khẳng định trong Nghị quyết TW IV khoá VII Nghị quyết TW II khoá VIII là “Tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh” Nghĩa là, học sinh tự khám phá trên cơ sở tự giác và tự do (Tự suy nghĩ, tranh luận, đề xuất và giải quyết vấn đề).

 Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh không có nghĩa là loại bỏ phương pháp dạy học hiện có và thay vào đó là phương pháp dạy học mới mà phải tìm ra cách vận dụng vá phối hợp các phương pháp dạy học một cách linh hoạt nhằm phát huy tính tích cực chủ động sang tạo của học sinh trong học tập. Đồng thời cần phải học hỏi vận dụng một số phương pháp dạy học mới phù hợp với hoàn cảnh điều kiện dạy học hiện nay.

 

doc 14 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 1868Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sử dụng Bản đồ Địa lý 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
	1. Có lý luận :
	Trong lĩnh vực giáo dục hiện nay, việc đổi mới chương trình và phương pháp dạy học là một cuộc cải cách lớn trong giáo dục. Chính vì vậy, các nhà nghiên cứu phương pháp dạy học đã không ngừng nghiên cứu tiếp thu những thành tựu mới của lí luận dạy học hiện đại hơn đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao hơn. Vậy việc đổi mới phương pháp dạy học đã được khẳng định trong Nghị quyết TW IV khoá VII Nghị quyết TW II khoá VIII là “Tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh” Nghĩa là, học sinh tự khám phá trên cơ sở tự giác và tự do (Tự suy nghĩ, tranh luận, đề xuất và giải quyết vấn đề).
	Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh không có nghĩa là loại bỏ phương pháp dạy học hiện có và thay vào đó là phương pháp dạy học mới mà phải tìm ra cách vận dụng vá phối hợp các phương pháp dạy học một cách linh hoạt nhằm phát huy tính tích cực chủ động sang tạo của học sinh trong học tập. Đồng thời cần phải học hỏi vận dụng một số phương pháp dạy học mới phù hợp với hoàn cảnh điều kiện dạy học hiện nay.
	Trong quá trình dạy học địa lí, bản đồ được coi là một đồ dung trực quan không thể thiếu và đó được coi như là cuốn sách giáo khoa địa lí thứ hai thầy giáo và học sinh có điều kiện tập trung để khai thác các nguồn thông tin như mối quan hệ giữa các kí hiệu trong bản đồ, những kí hiệu đó thuộc địa danh, khu vực nào ? Tại sao chúng có ở đó mà không có ở khu vực khác ? Điều kiện nào làm cho chúng xuất hiệnCũng nhờ bản đồ mà chúng ta có thể khai thác hết kiến thức địa lí rèn kĩ năng địa lí thuận lợi hơn. 
	2. Có thực tiển :
	Trong dạy học không có phương pháp nào là vạn năng.Vì vậy, việc vân dụng một số phương pháp mới vẫn có sự thay đổi, không những cách làm việc của thầy mà ngay cả cách học của trò cũng có sự thay đổi. Để đạt được mục tiêu trên, một yêu cầu lớn đặt ra là phải đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần nâng cao vai trò chủ động tích cực của người học đó là những phương pháp :
	1- Nêu vấn đề 	4- Thảo luận nhóm 
	2- Trực quan 	5- Giải thích, chứng minh 	
	3- Tìm tòi, phát hiện 	6- So sánh
	Qua những phương pháp dạy học tôi nhận thấy phương pháp sử dụng bản đồ địa lí nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tìm tòi, khám phá của học sinh trong học tập.
	Vậy phương pháp sử dụng bản đồ như thế nào ? Cách tiến hành ra sao ?
II. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
	- Bản đồ là một phương tiện không thể thiếu được trong quá trình dạy - học thì việc rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức địa lí lại rất cần thiết.
	- Rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ còn là một phương tiện đặc biệt quan trọng để phát triển năng lực tư duy nói chung và năng lực tư duy địa lí nói riêng.
	Vì vậy, khi sử dụng bản đồ, học sinh luôn luôn phải quan sát, tưởng tượng, phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, xác lập các mối quan hệ địa lí,  tư duy của học sinh luôn luôn hoạt động và phát triển.
	- Rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ phải qua nhiều bước, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp lên cao, có thể liệt kê các kĩ năng cụ thể như sau :
	+ Rèn luyện kĩ năng nhận biết, chỉ và đọc trên các đối tượng địa lí trên bản đồ.
	+ Kĩ năng xác định phương hướng trên bản đồ.
	+ Kĩ năng xác định tọa độ địa lí trên bản đồ.
	+ Kĩ năng xác định khoảng cách trên bản đồ.
	+ Kĩ năng xác định vị trí trên bản đồ.
	+ Kĩ năng xác định độ cao và độ sâu trên bản đồ.
	+ Kĩ năng mô tả địa hình trên bản đồ.
	+ Kĩ năng mô tả khí hậu trên bản đồ.
	+ Kĩ năng mô tả sông ngòi trên bản đồ.
	+ Kĩ năng phát hiện các mối liên hệ địa lí trên bản đồ.
	+ Kĩ năng mô tả tổng hợp địa lí một khu vực trên bản đồ.
III. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI :
	Giới hạn nghiên cứu của đề tài là thực hiện trong chương trình địa lí lớp 7 (Châu Phi, Châu Mĩ, Châu Đại Dương, Châu Nam cực, Châu Âu).
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN :
	Các bước chi tiết cụ thể cho một bài :
	- Bước 1 : Yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ trên bản đồ lược đồ dựa trên các ký hiệu, đại lượng, tỉ lệ.
	- Bước 2 : Chọn nội dung để xác định vị trí, màu sắc, ký hiệu.
	- Bước 3 : Nêu mối liên hệ giữa các yếu tố: vị trí, màu sắc, ký hiệu.
	- Bước 4 : Trong tiến trình dạy học giáo viên giao bài tập cho các em theo năng lực trình độ : Học sinh yếu vận dụng đơn thuần; Học sinh TB khá đọc hiểu; Học sinh khá giỏi : Đọc hiểu và giải thích.
	- Bước 5 : Điều quan trọng là yêu cầu học sinh sử dụng bài tập, giáo viên phân tích dẫn dắt học sinh nắm mấu chốt của bài và qua bài tập học sinh tự hoạt động bằng cách vận dụng kỹ năng - đọc hiểu phân tích (nhỏ) những đặc điểm đáng chú ý của bản đồ, lược đồ. Đồng thời hướng dẫn học sinh biết kết hợp giữa lược đồ treo tường và đọc bản đồ sách giáo khoa.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN :
	Môn địa lí và các đối tượng địa lí mang tính đặc thù, luôn gắn với không gian rộng lớn, nên dạy học địa lí phải gắn với bản đồ.
	Nội dung địa lí trong các cấp, các lớp đều có liên quan đến bản đồ. Đặc biệt là nội dung sách giáo khoa địa lí lớp 7 - địa lí cơ bản, yêu cầu sử dụng bản đồ rèn luyện kĩ năng, khai khác nguồn tri thức mới là yêu cầu đổi mới phương pháp hiện nay.
	Sử dụng bản đồ giúp giáo viên dễ dàng trình bày bài học địa lí, giúp học sinh hứng thú học tập. Rèn luyện được cho học sinh một số phẩm chất và kỹ năng địa lí, bồi dưỡng tính thẩm mĩ, tình yêu thiên nhiên, đất nước.
	Dạy học bằng bản đồ còn giúp cho giáo viên dễ dàng kiểm tra kiến thức địa lí của học sinh, giúp giáo viên dễ dàng đổi mới phương pháp.
	Với 2 chức năng cơ bản : 
	- Chức năng minh hoạ, giảng giải, dẫn chứng cho nội dung SGK và nội dung giáo viên muốn truyền đạt.
	- Chức năng khai thác nguồn tri thức lớn để học sinh tìm tòi, khám phá và phát hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
II. CƠ SỞ THỰC TIỂN :
	Trong dạy học địa lí hiện nay, đa số giáo viên sử dụng bản đồ theo cách thứ nhất nghĩa là chủ yếu dùng để minh hoạ. So với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay thì cách dạy học như vậy chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới. Vậy làm thế nào để sử dụng bản đồ địa lí đáp ứng được yêu cầu đổi mới phát triển được năng lực và tri thức của học sinh? Hơn thế, bài nào cũng yêu cầu học sinh sử dụng bản đồ để khai thác tri thức nhưng thực tế học sinh rất ít sử dụng bản đồ để làm các bài thực hành. Càng lên lớp cao hơn thì yêu cầu phức tạp hơn, nên việc hướng dẫn học sinh lớp 7 rèn kĩ năng đọc biểu đồ, lược đồ, bản đồ là việc làm cơ bản khi học tập bộ môn địa lí.
	Cũng như các bạn đồng nghiệp, ý thức đổi mới phương pháp dạy học luôn là vấn đề làm cho bản thân luôn trăn trở trong khi yêu cầu đổi mới đặt học sinh là nhân vật trung tâm, cho nên phải tìm cách rèn luyện kĩ năng bản đồ cho học sinh như thế nào, phải bắt đầu từ khối lớp nào...là đề tài tôi chọn.
III. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG MÂU THUẨN :
	- Do quen với cách học cũ nên học sinh thường xem bản đồ là hình ảnh để minh hoạ, hoặc giáo viên dùng để giảng giải, học sinh thụ động lắng nghe. Với cách học này, học sinh chỉ xác định, đọc tên được các đối tượng địa lí trên bản đồ một cách cứng nhắc, chưa sử dụng bản đồ để tìm ra tri thức.
	- Khi giáo viên yêu cầu đọc bản đồ, hay dựa vào bản đồ để tìm ra tri thức thì học sinh lại đọc nội dung ở sách giáo khoa để trả lời. Học sinh cảm thấy khó khăn khi đọc bản đồ.
	- Học sinh thường không biết vận dụng, kết hợp các bản đồ, lược đồ trong sách giáo khoa. 
	Ví dụ : - Khi sử dụng bản đồ phân bố dân cư và đô thị Bắc Mĩ. Yêu cầu đối với học sinh là phải kết hợp bản đồ tự nhiên Bắc Mỹ để giải thích dễ dàng hơn sự phân bố dân cư ở Bắc Mĩ.
	- Học sinh chỉ sử dụng bản đồ chủ yếu ở trên lớp, dùng để học bài mới, minh hoạ cho bài mới mà chưa sử dụng bản đồ để làm các bài tập ở nhà, củng cố bài học, tham quan, ứng dụng trong thực tế
	Tóm lại, ở lớp 6 các kiến thức địa lí, tên gọi riêng, địa danh, chiều cao bề mặt địa hình; ở các khối lớp 7, 8, 9 các yêu cầu về bài tập sử dụng bản đồ, lược đồ... rất nhiều học sinh thường lúng túng. Kết quả cho thấy : 
	+ Học sinh yếu kém.
	+ Học sinh trung bình, học vẹt không biết vận dụng kiến thức vào bản đồ.
	+ Học sinh khá, giỏi : biết vận dụng nhưng còn dài dòng, đôi lúc đoán mò.
 Kết quả điều tra việc học tập với bản đồ địa lí ở lớp 7 :
Nội dung
Tỉ lệ học sinh (%)
Sử dụng bản đồ để minh hoạ bài học
30 %
Sử dụng bản đồ để khai thác tri thức 
20%
Sử dụng bản đồ để làm bài tập, thực hành
10%
Biết kết hợp các bản đồ trong sách giáo khoa 
30%
Khả năng đọc được bản đồ
10%
	Nguyên nhân chính là chưa có phương thức khoa học, chưa xác định mục đích của bản đồ, lược đồ. Giáo viên chưa thấy được điểm yếu kém, mắc phải của học sinh hoặc đã thấy nhưng còn hoài nghi về khả năng ý thức học tập bộ môn của học sinh !
IV/- CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ :
	1. Ghi nhớ tên gọi của các đối tượng địa lí đã có trước trong chương trình, xem xét vị trí của chúng trên bản đồ và mối quan hệ không gian với các đối tượng khác, tìm ra và chỉ đúng trên bản đồ, xác định các đặc điểm của đối tượng được biểu hiện trên bản đồ. Để làm được điều này học sinh phải nắm rõ hệ thống kí hiệu trên bản đồ. 
	Cụ thể : Giáo viên cần phải phát âm rõ ràng các đối tượng địa lí và vừa chỉ trên bản đồ.
	Học sinh quan sát, theo dõi trên bản đồ treo tường, đối chiếu với lược đồ trong sách giáo khoa hoặc bản đồ trong Atlat để tìm ra đối tượng.
	2. Khám phá các mối liên hệ tương hỗ và nhân quả, vạch ra các dấu hiệu không thể thể hiện một cách trực tiếp trên bản đồ, nhưng có liên quan tới các dấu hiệu biểu hiện của chúng, mô tả tổng hợp một khu vực địa lí nào đó. 
	Cụ thể : Giáo Viên cho học sinh lên bảng và xác định lại các đối tượng địa lí vừa nêu ở trên (kể cả phần củng cố). Chẳng hạn, khi xác định vị trí, đặc điểm tư các miền địa hình Bắc Mĩ, Giáo viên cần lưu ý độ cao được thể hiện qua các thang màu sắc. Màu xanh biển thể hiện cho biển và đại dương, màu xanh lục thể hiện cho đồng bằng, màu vàng thể hiện cho cao nguyên . . . 
	Trong hai yêu cầu đọc bản đồ thì yêu cầu thứ hai là yêu cầu khó và quan trọng nhất, khi nào học sinh làm được yêu cầu này mới được xem là sử dụng được bản đồ trong học tập.
	Nói tóm lại khi chỉ và đọc các đối tượng địa lí trên bản đồ, học sinh đối chiếu, so sánh, xác lập các mối quan hệ điều đó không những giúp các em ghi nhớ trên bản đồ, mà nó còn khắc sâu trong trí óc các đối tượng địa lí khác có liên quan, Học sinh tự làm giàu vốn hiểu biết bản đồ của mình. Vì càng ghi nhớ nhiều các đối tượng địa lí trên bản đồ thì học sinh càng có nhiều nền kiến thức để nhanh chóng tìm ra các đối tượng địa lí mà các em chưa biết.
	Như vậy, càng tích lũy được nhiều nền kiến thức trên bản đồ thì học sinh càng dễ tìm ra các đối tượng và hiểu biết vấn đề một cách cụ thể khi đọc bản đồ, tức là cần đọc bản đồ thành thạo hơn trong các tiết học địa lí.
	* Sau đây tôi minh họa một bài mẫu ở khối 7 cụ thể như sau :
Bài 36 : THIÊN NHIÊN BẮC MĨ
Hoạt động 1 : Đọc được sự phân bố địa hình trên bản đồ (cụ thể)
Giáo viên : Treo hình 36.1 lát cắt địa hình Bắc Mĩ và lược đồ tự nhiên Bắc Mĩ hình 36.2, cho học sinh quan sát.
	à Hỏi : Địa hình Bắc Mĩ có đặc điểm như thế nào ?
	à Hỏi : Hãy xác định hệ thống Cooc-đi-e trên lược đồ ?
	à Hỏi : Hãy xác định độ cao trung bình và đặc điểm của hệ thống Cooc- đi-e ?
	à Hỏi : Hãy xác định các cao nguyên và sơn nguyên trên lược đồ ?
	à Hỏi : Trong hệ thống Cooc-đi-e có những loại khoáng sản nào ?
	à Hỏi : Hãy nêu đặc điểm miền đồng bằng Bắc Mĩ ?
	à Hỏi : Xác định một số đồng bằng trên lược đồ?
	à Hỏi : Hãy xác định trên lược đồ các sông và hồ lớn?
	à Hỏi : Phía đông có miền núi già và sơn nguyên nào? Hs xác định trên lược đồ?
	à Hỏi : Nêu đặc điểm của dãy Apalat và sơn nguyên Labrađo?
	Hoạt động 2 : Sự phân hóa khí hậu
	- Giáo viên : Treo luợc đồ các kiểu khí hậu Bắc Mĩ hình 36.3 cho học sinh quan sát.
	à Hỏi : Khí hậu Bắc Mĩ phân hóa như thế nào ? Tại sao ?
	à Hỏi : Bắc Mĩ có những vành đai khí hậu nào ? Học sinh xác định trên lược đồ ?
	à Hỏi : Dựa vào hình 36.3 cho biết kiểu khí hậu nào ở Bắc Mĩ chiến diện tích lớn nhất ?
	à Hỏi : Tại sao có sự khác nhau giữa khí hậu phía tây và đông kinh tuyến 1000 T?
V. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG :
	Sau một thời gian dài thực hiện kết quả đạt được như sau : 
	- Học sinh đã có ý thức, biết sử dụng bản đồ trong học tập khá thường xuyên và tích cực.
	- Hình thành nhiều kĩ năng về bản đồ cho học sinh.
	- Sử dụng bản đồ theo hướng tích cực, biết dùng bản đồ để khai thác, phát hiện kiến thức, hình thành các kĩ năng cơ bản về bản đồ.
	- Học sinh bước đầu biết sử dụng bản đồ để làm các bài tập, củng cố kiến thức, làm bài thực hành
	- Biết kết hợp sử dụng các loại bản đồ trong sách giáo khoa, trong một bài học và bản đồ của các bài học khác nhau. Biết kết hợp bản đồ trong sách giáo khoa với các loại bản đồ khác.
	- Phần lớn học sinh đọc được bản đồ rút ra được nhận xét dựa vào nguồn kiến thức tổng hợp đã lĩnh hội được.
	- Học sinh xem bản đồ là nguồn chứa đựng tri thức để khai thác chứ không phải là hình ảnh để minh hoạ cho bài học hay lời giảng của giáo viên.
Số liệu chất lượng ĐTB học kỳ I năm học 2011-2012 môn Địa lý 7
Số liệu điều tra sau khi thực hiện đề tài :
Nội dung
Tỉ lệ học sinh (%)
Sử dụng bản đồ để minh hoạ
55%
Sử dụng bản đồ để khai thác tri thức 
65%
Sử dụng bản đồ để làm bài tập, thực hành
50%
Biết kết hợp các bản đồ trong sách giáo khoa 
70%
Khả năng đọc được bản đồ
50%
C. KẾT LUẬN
I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC :
	Bản đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và những mối quan hệ của các đối tượng địa lí trên bề mặt trái đất một cách cụ thể với nhiều ưu điểm riêng mà không một phương tiện nào có thể thay thế được.
	Do vậy, bản đồ vừa là một phương tiện trực quan vừa là nguồn tri thức quan trọng của việc dạy học địa lí và việc sử dụng bản đồ là phương pháp đặc trưng trong dạy học địa lí. Mỗi loại bản đồ có một chức năng riêng. Vì vậy, giáo viên phải biết sử dụng phối hợp các loại bản đồ với nhau để tận dụng tối đa chức năng ưu thế của từng loại bản đồ. Đồng thời, tạo điều kiện cho học sinh thường xuyên tiếp xúc với bản đồ, biết tìm và phát hiện thông tin từ các bản đồ hoặc đối chiếu so sánh phù hợp các bản đồ trên cơ sờ nắm vững tri thức, phát triển tư duy và kĩ năng sử dụng bản đồ.
	Ví dụ : Đối chiếu lược đồ các đới khí hậu châu Phi với lược đồ các đới cảnh quan tự nhiên châu Phi để biết sự tương ứng của các đới cảnh quan tự nhiên với các đới và kiểu khí hậu của châu Phi và giải thích sự đa dạng của các cảnh quan tự nhiên của châu Phi.
	Đồng thời, phải biết dựa vào bản đồ trình bày và giải thích một số đối tượng địa lí, trò chơi dựa vào bản đồ hoặc điền vào bản đồ câm.
	Tóm lại : Để thực hiện tốt phương pháp sử dụng bản đồ. Cần phải : 
	- Sử dụng bản đồ phù hợp với nội dung từng bài dạy.
	- Các kí hiệu địa lí, màu sắc rõ ràng.
	- Giáo viên phải giúp học sinh quan sát, tìm tòi phát hiện kiến thức để rút ra kết luận.
	- Liên hệ thực tế để đối chiếu (nếu có) học sinh phải biết giải thích nguyên nhân hình thành và rút ra mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên.
	* Phương pháp sử dụng bản đồ chỉ thành công khi : 
	- Dựa vào bản đồ học sinh nắm được nội dung bài học.
	- Biết cách sử dụng các loại bản đồ (dựa vào bản chú thích để nắm đối tượng địa lí).
	- Biết cách đối chiếu, so sánh, giải thích nguyên nhân hình thành và các mối quan hệ giũa các thành phần tự nhiên.
II. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG :
	Cách thực hiện theo các bước sau :
	- Giáo viên thông tin kiến thức cho học sinh.
	- Treo và đọc tên bản đồ.Tuỳ theo từng bài dạy.
	- Yêu cầu học sinh quan sát bản đồ treo tường kết hợp lược đồ SGK. (vì học sinh ngồi cuối lớp không thể quan sát được bản đồ treo tường). Xem bản chú thích : màu sắc, các kí hiệu địa lí để phát hiện và tìm tòi kiến thức theo yêu cầu của nội dung bài học để chứng minh.
	- Đối chiếu, so sánh liên kết các kí hiệu để tìm vị trí, địa điểm của đối tượng địa lí được thể hiện trực tiếp hoặc không trực tiếp thể hiện trên bản đồ. Đồng thời, giải thích các mối quan hệ nhân quả giữa các thành phần tự nhiên.
	- Rèn kĩ năng xác định các đối tượng trên bản đồ.
	- Liên hệ với thực tế.
	- Giáo viên đúc kết kiến thức.
	Tổ chức cho học sinh học tập phương pháp sử dụng bản đồ địa lí 7.
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM, HƯỚNG PHÁT TRIỂN :
	Qua các bài minh hoạ trên tôi rút ra kết luận với phương pháp sử dụng bản đồ dưới tất cả các dạng bài. Vì mỗi loại bản đồ có một chức năng riêng : Có bản đồ dùng phát hiện kiến thức địa lí, có bản đồ thể hiện mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên, cũng có bản đồ đối chiếu so sánh để tìm vị trí, đặc điểm của đối tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ. Vậy nếu sử dụng tốt các loại bản đồ thì học sinh sẽ được trang bị kiến thức địa lí và kiến thức bản đồ một cách chắc chắn, phát huy năng lực tư duy lôgríc của học sinh. Đồng thời hạn chế ghi nhớ máy móc và giảm được thời gian học môn địa lí ở nhà, dần dần hình thành trong tâm lí học sinh sư hứng thú học tập bộ môn.
	Qua việc thực hiện phương pháp sử dụng bản đồ trong việc dạy học địa lí 7 để thực hiện tốt cần :
	* Đối với giáo viên : Để có một tiết dạy trên lớp đạt hiệu quả cao đòi hỏi người giáo viên phải chuẩn bị bài soạn chu đáo, phải suy nghĩ lựa chọn các hình thức, phương pháp dạy thích hợp, đưa ra hệ thống câu hỏi phù hợp để thực hiện bài giảng của mình.
	* Đối với học sinh :
	- Trên lớp : Học sinh phải làm việc, vừa quan sát, vừa lắng nghe, suy nghĩ để phát hiện kiến thức xây dựng bài học.
	- Về nhà : Phải có sự đầu tư, tham khảo trước trong sách giáo khoa kết hợp lược đồ trong sách để tìm tòi phát hiện kiến thức theo sự hướng dẫn của giáo viên, từ đó mới phát huy được tính tích cực của học sinh trên lớp .
	Ngoài những thuận lợi nêu trên trong việc dạy học địa lí hiện nay phương pháp này còn gặp khó khăn :
	- Đối với bản đồ treo tường chỉ sử dụng được cho học sinh ngồi học bàn đầu ,còn các bàn sau khi đặt câu hỏi các em sẽ không quan sát được.
	- Trình độ tiếp thu của học sinh không đồng đều.
	- Có những bài nội dung kiến thức quá nhiều không đủ thời gian khai thác kiến thức.
	- Một số lược đồ trong sách giáo khoa chưa chính xác hoặc một số bản đồ còn thiếu không đủ để sử dụng.
	- Cơ sở vật chất chưa đảm bảo với yêu cầu của phương pháp dạy học mới.
	* Lưu ý : Trong một tiết dạy cũng không nên dùng quá nhiều bản đồ, có khi không phát huy hết tác dụng của nó mà còn làm cho học sinh bị phân tâm.
	Trên đây là ý nghĩ của tôi trong việc thực hiện chương trình thay sách theo phương pháp mới, cho nên không thể tránh khỏi những thiếu sót.
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ :
	- Đối với Giáo viên :
	+ Trong quá trình lên lớp giáo viên luôn tìm cách tổ chức công việc sao cho có hiệu quả.
	+ Quy trình thực hành luôn nhẹ nhàng đảm bảo thời gian.
	+ Giáo viên luôn chủ động xử lí tình huống mới để tạo hứng thú trong học tập.
	- Đối với tổ chuyên môn : Tổ chức các buổi họp chuyên môn, góp ý để rèn luyện học sinh đạt kết quả cao hơn.
	- Đối với lãnh đạo nhà trường : Tổ chức tốt phòng học địa lí, có đầy đủ các loại bản đồ địa lí, Átlát địa lí Việt Nam. Bổ sung các loại bản đồ còn thiếu.
	Mỹ Xương, Ngày 25 tháng 02 năm 2012
	Người viết
	Bùi Thị Thu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
	1. PGS.TS. Đặng Văn Đức, Giáo trình lí luận dạy học địa lý phần cụ thể, Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm.
	2. PGS.TS. Đặng Văn Đức, Giáo trình lí luận dạy học địa lý phần đại cương, Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm.
	3. PGS Nguyễn Phi Hạnh, Địa lý các Châu lục tập I, Nhà xuất bản Bộ Giáo dục và Đào tạo.
	4. Giáo trình Bản đồ học.
	5. Sách giáo khoa địa lý 7.
	6. Một số bản đồ địa lý 7.
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
	I. Lí do chọn đề tài	1
	1. Có lý luận	1
	2. Có thực tiển	1
	II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu	2
	III. Giới hạn của đề tài	2
	IV. Kế hoạch thực hiện	2
B. PHẦN NỘI DUNG
	I. Cơ sở lý luận	4
	II. Cơ sở thực tiễn	4
	III. Thực trạng và những mâu thuẫn	4
	IV. Các giải pháp giải quyết vấn đề	5
	V. Hiệu quả áp dụng	8
C. KẾT LUẬN
	I. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác	10
	II. Khả năng áp dụng	10
	III. Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển	11
	IV. Đề xuất, kiến nghị	12

Tài liệu đính kèm:

  • docPhuong phap su dung Ban do Dia ly 7.doc