Sáng kiến kinh nghiệm “Dạy học theo phương pháp tích cực”

Sáng kiến kinh nghiệm “Dạy học theo phương pháp tích cực”

I- ĐẶT VẤN ĐỀ :

“Đổi mới phương pháp dạy học” là yêu cầu trước mắt, cần thiết đối với mỗi thầy cô giáo. Chính sự đổi mới này sẽ giúp cho ta đạt được nhiệm vụ chính trị năm học.

Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, của nhiều lĩnh vực khác trong xã hội, nhu cầu học tập của con người nâng dần số lượng và chất lượng, do đó người giáo viên cần phải cải tiến phương pháp dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm”, kích thích sự say mê, phát triển tư duy của học sinh, hình thành thói quen tự giác học tập để đạt kết quả cao nhất. Đây cũng là mục tiêu đào tạo của trường, Sở, ngành đặt ra. Thế thì để đạt được yêu cầu đó, việc đổi mới phương pháp dạy và học như thế nào? Thực hiện ra sao? Đó là vấn đề cần quan tâm trong các giờ lên lớp, và cũng là nguyên nhân thúc đẩy tôi viết SKKN này.

 Với bài SKKN, theo tôi sẽ giúp cho chúng ta khắc phục được lối “dạy chay”, không gây hứng thú trong học sinh, không phát huy hết vai trò của các em trong việc tự giành lấy kiến thức mới. Qua SKKN này, cũng như qua phương pháp dạy học tích cực sẽ dần dần giúp giáo viên tự hoàn thiện mình về trình độ chuyên môn, một yếu tố không thể thiếu của thầy cô giáo.

 

doc 11 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 948Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm “Dạy học theo phương pháp tích cực”", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sở Giáo Dục Đào Tạo An Giang
Trường THPT An Giang
---***---
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
“DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP TÍCH CỰC”
š›
I- ĐẶT VẤN ĐỀ :
“Đổi mới phương pháp dạy học” là yêu cầu trước mắt, cần thiết đối với mỗi thầy cô giáo. Chính sự đổi mới này sẽ giúp cho ta đạt được nhiệm vụ chính trị năm học.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, của nhiều lĩnh vực khác trong xã hội, nhu cầu học tập của con người nâng dần số lượng và chất lượng, do đó người giáo viên cần phải cải tiến phương pháp dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm”, kích thích sự say mê, phát triển tư duy của học sinh, hình thành thói quen tự giác học tập để đạt kết quả cao nhất. Đây cũng là mục tiêu đào tạo của trường, Sở, ngành đặt ra. Thế thì để đạt được yêu cầu đó, việc đổi mới phương pháp dạy và học như thế nào? Thực hiện ra sao? Đó là vấn đề cần quan tâm trong các giờ lên lớp, và cũng là nguyên nhân thúc đẩy tôi viết SKKN này.
 Với bài SKKN, theo tôi sẽ giúp cho chúng ta khắc phục được lối “dạy chay”, không gây hứng thú trong học sinh, không phát huy hết vai trò của các em trong việc tự giành lấy kiến thức mới. Qua SKKN này, cũng như qua phương pháp dạy học tích cực sẽ dần dần giúp giáo viên tự hoàn thiện mình về trình độ chuyên môn, một yếu tố không thể thiếu của thầy cô giáo.
II- NỘI DUNG – BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT :
A. Quá trình phát triển kinh nghiệm :
Trong 10 năm giảng dạy, qua nhiều đợt tự học bồi dưỡng thường xuyên, kết hợp với thực tế ở trường và điều kiện thuận lợi được phân công dạy khối 10, tôi nghĩ rằng phương pháp mới nếu áp dụng ở khối 10 thì dễ dàng hơn.
1/ Các biện pháp cụ thể :
Thực hiện 1 bài trên nhiều lớp, có những đối tượng học sinh khác nhau, cụ thể năm học qua (1999 – 2000) tôi thí điểm các lớp 10A1, A3, A4, A5, A6, A7.
Tôi chọn bài “SINH SẢN VÔ TÍNH” trong chương trình sinh lớp 10 để thực hiện.
+ Trước khi dạy Thầy, trò cần có sự chuẩn bị chu đáo ví dụ như :
a) Phía giáo viên : Đã đầu tư soạn giáo án mới có các phần hoạt động của Thầy riêng, của trò riêng, có sự phân bố thời gian hợp lí.
Ở phần hoạt động của Thầy có câu hỏi làm xuất hiện các tình huống có vấn đề, có mâu thuẫn giữa các hiện tượng từ đó hướng cho HS suy nghĩ, giải quyết.
Ở phần hoạt động của trò : ghi các khả năng HS có thể trả lời, hướng điều chỉnh, đi đến kết luận đúng.
Ÿ Bước chuẩn bị nữa là : vẽ tranh (to, rõ, đẹp ) về kiểu sinh sản của trùng roi, đế giầy  sự nẩy chồi, tái sinh ở Thủy tức.
Ÿ Chuẩn bị 3 phiếu học tập, 1 phiếu trắc nghiệm, photo 1 số hình về các kiểu SS (không ghi chú thích).
b) Phía học sinh :
- Chuẩn bị mẫu tương sống đời, rau má, gừng  có cây con
- Đọc trước bài ở nhà (được GV kiểm tra)
* Trước đây Khi dạy bài này tôi chỉ treo tranh có ghi sẳn chú thích rồi hỏi đáp 1 số HS à phân tích à rút ra khái niệm 
* Hiện nay :Tôi đã cải tiến, cụ thể :
TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG :
1. Kiểm tra bài cũ : 
* Giáo viên :
* Học sinh
- Nêu câu hỏi trước, nếu cần ghi nội dung câu hỏi lên bảng cho HS theo dõi 
- Xếp tập và SGK lại
- Sau 2 phút gọi 1 HS lên 
- HS được gọi lên đã nắm câu hỏi
- GV hỏi đáp với HS – rồi cho điểm
- HS trả lời theo yêu cầu câu hỏi
- Sửa câu hỏi (nếu HS trả lời sai) 
- Cả lớp chú ý nghe GV chỉnh sửa câu hỏi
2. GV chuyển ý vào chương :
Một trong những đặc trưng cơ bản của sinh vật là khả năng sinh sản để duy trì nòi giống. Với những loài khác nhau thì hình thức sinh sản cũng khác nhau, hôm nay ta nghiên cứu chương IV đó là “Sự sinh sản của sinh vật” và bài đầu của chương là bài 23 “Sinh sản vô tính”
- HS chú ý nghe và ghi chép tên chương, tên bài.
2/ Nội dung bài dạy :
Nội dung lưu bảng
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
I. Khái niệm SSVT :
Nêu câu hỏi : (Đặt vấn đề) “Cá thể của loài già chết nếu không có cá thể khác thay thế thì kết quả như thế nào?”
- HS đáp
- Không duy trì nòi giống
“Bằng cách nào duy trì nòi giống”
- Sinh sản
- “Sinh sản là gì?”
- Là khả năng tạo cá thể mới giống mình.
- Sinh sản 
(HS tự tóm tắt ý chính)
- Có mấy hình thức sinh sản ? 
- 2 hình thức (SSVT và SSHT)
- Sinh sản vô tính : 
- Sinh sản vô tính là gì ?
- Giáo viên nêu tình huống “ở người, cơ thể mới được tạo thành từ đâu ? 
- Từ hợp tử
- Thông qua quá trình gì ?
- Thụ tinh
-“Sinh sản là gì?”
- Là khả năng tạo cá thể mới giống mình.
- Sinh sản :
(HS tự tóm tắt ý chính)
- Có mấy hình thức sinh sản ? 
- 2 hình thức (SSVT và SSHT)
- Sinh sản vô tính : 
- Sinh sản vô tính là gì ?
- GV nêu tình huống “ở người, cơ thể mới được tạo thành từ đâu ?
- Từ hợp tử
- Thông qua quá trình gì ? 
- Thụ tinh
- Sự thụ tinh là như thế nào ? 
- Sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái
- Giao tử từ đâu mà có, trải qua quá trình nào ? 
- Do tế bào của cơ quan sinh dục giảm phân tạo ra
- Hình thức sinh sản trên gọi là gì ? 
- SSHT
- Em hãy so sánh kiểu sinh sản của cây sống đời (cây con tạo ra từ đâu có giảm phân và thụ tinh không ?) 
- Khác với người, khác với cây mận (trừ trường hợp chiết)
- Không có quá trình giảm phân và thụ tinh
- Vậy sinh sản vô tính là gì ? 
- HS tóm tắt – tự ghi
- Cơ thể con người được tạo ra từ 1 tế bào bất kỳ trên cơ thể mẹ, không có giảm phân và thụ tinh 
- Yêu cầu HS nêu 1 số ví dụ khác về SS vô tính.
- GV chuyển ý vào phần II. Của bài. (SS của cây sống đời, của trùng roi của thủy tức có giống nhau không ? ta quan sát phần II
- HS tìm ví dụ – đáp 
(gừng, cỏ gấu, chuối )
II. Các hình thức sinh sản vô tính : 
* GV chia nhóm (12 nhóm) mỗi nhóm 4 em (2 em bàn trên quay xuống) 
- HS ngồi theo nhóm
A. Sự phân đôi
 - Ví dụ
- Treo tranh, phát hình cho nhóm
- HS quan sát hình vẽ, thảo luận nhóm
- Yêu cầu : HS ghi tên của SV
- Trùng roi, đế giầy
- Mô tả sơ lược cấu tạo ? 
- Đơn bào, có nhân, 1 roi.
- Mẹ à thắt à giữa à 2 phần à giống nhau, giống mẹ (bao gồm sự phân chia nhân và TBC) 
- Số lượng cá thể ban đầu ?
- Quan sát các chi tiết của hình vẽ, nhận xét về số roi, nhân có phân chia không ? cách phân chia nhân ? Bộ NST ? Đặc điểm cá thể con so với mẹ ?
- Nhân phân chia
- Nguyên phân
- Giống nhau, giống mẹ có đặc tính giống hệt mẹ.
- Sự phân đôi là gì ? 
HS phát biểu – tóm tắt ý chính
- Sự phân đôi thường gặp ở SV nào ? 
- SV đơn bào
- GV gọi 1 vài nhóm trả lời
B. Sinh sản sinh dưỡng
- GV yêu cầu các nhóm đem mẫu vật sống đã chuẩn bị ra quan sát : cây sống đời 
- Cây con phát sinh từ đâu ? 
- Từ lá (cây sống đời) hay từ thân (rau má )
- 1 cây con phải có mấy bộ phận ? 
- 3 bộ phận 
- Khi tách rời khỏi cơ thể mẹ chúng sẽ ra sao 
- chúng sống độc lập nhờ có rễ, thân, lá
- Xuất hiện tình huống : 
“Lá mận rơi xuống đất có mọc ra cây con không ?” Vậy có phải cây nào cũng sinh sản giống cây sống đời không ?
- Không
- Không
- Kết luận SS sinh dưỡng là gì ? Tại sao có tên gọi đó ? 
- Nhóm cử đại diện phát biểu, nhóm khác nhận xét
- Có phải chỉ có thực vật mới sinh sản sinh dưỡng ? 
- Không, còn có động vật
1. SS sinh dưỡng ở động vật
- GV phát hình đã photo cho các nhóm 
- Nhóm quan sát, thảo luận, ghi tên SV.
a) Nẩy chồi :
- Yêu cầu HS ghi tên SV ? 
- Ví dụ : 
- Cơ chế sinh sản ? 
- Hiện tượng 
- GV nhận xét câu trả lời của 3 nhóm 
- 3 nhóm cử đại diện trả lời (so sánh đối chiếu giữa 3 nhóm)
b) Tái sinh : 
- Kết luận 
- HS tự ghi
- Ví dụ : Thủy tức 
- Hiện tượng 
- GV nêu tình huống : 
“Thằn lằn đứt đuôi có mọc lại đuôi mới không ? Vậy tái sinh nghĩa là gì ?
- Mọc lại
1 con đĩa phiến hoặc con thủy tức đã bị cắt ra nhiều mãnh vụn thì mỗi mãnh vụn ấy được mọc lại những phần đã mất để trở thành cơ thể hoàn chỉnh gọi là SS kiểu tái sinh, nhưng 1 con thằn lằn nếu cắt cơ thể ra làm nhiều mãnh vụn thì nó có cho ra thằn lằn mới không ? 
Không
- Vậy em có kết luận gì về 2 hiện tượng trên ? 
- Thằn lằn mọc đuôi mới không phải là sinh sản (vì không tạo ra cá thể mới).
HS kết luận – ghi
2. SS sinh dưỡng ở thực vật : 
+ Trong tự nhiên
VD : sống đời, rau má, cỏ gấu 
- Phát hình, yêu cầu chú thích, tên SV, cây con mọc từ đâu ? 
- HS thảo luận 
- Gọi 1 số nhóm trả lời
+ Trong trồng trọt (giâm, chiết, ghép).
- Một số nhóm còn lại giải thích câu nói “Nhổ cỏ phải nhổ tận gốc”
- Trong trồng trọt có thể áp dụng SS sinh dưởng để nhân giống không ? 
Cho ví dụ 
- Chiết, ghép 
(bình bát ghép mãn cầu)
3. Nuôi cấy mô 
Tình huống : “1 miếng da có kích thước 1cm x 1cm nuôi trong môi trường nhân tạo sau đó miếng da tăng kích thước, em có nhận xét gì ? 
Mô tách rời khỏi cơ thể vẫn tiếp tục sống, đổi mới
- Da bị phỏng có ghép được không ? 
- Được
a/ Cơ sở khoa học :
- Nuôi mô sống ngoài cơ thể 
- Ghép mô vào cơ thể 
- Ghép mô cần lưu ý điều kiện gì ? 
- Mô ghép và cơ thể nhận không kị nhau
- Ghép mô lạ có thành công không ? Tại sao ? 
- Không 
- Vì kị nhau
b/ Ý nghĩa : 
- Y học 
- Nêu 1 vài thành tựu ? 
- HS nêu, tự ghi
+ Ghép da bị phỏng 
+ Thay giác mạc 
 - Từ 1 mô có thể tạo cây con không ? 
- Được
- Nêu ví dụ
Ví dụ : khoai tây, cà chua
- Nông nghiệp : 
(tăng số con gia súc quý, nhân giống cây cà chua)
- Thụ tinh nhân tạo là gì ? Người vô sinh có thể có con không ?
- Học sinh thảo luận
- Kết luận
- Ở Việt Nam nơi nào đã thực hiện thành công 
- Thành phố HCM, An Giang 
c/ Sinh sản bằng bào tử 
- Treo tranh về SS ở rêu dương xỉ 
VD : tảo đơn bào, rêu hoặc dương xỉ 
- Nơi tạo ra bào tử ? 
- Túi bào tử à bào tử 
- Bào gử là tế bào như thế nào ? 
- Bào tử là à TB chuyên biệt (thực hiện chức năng SS)
- Cơ thể mới sinh ra từ 1 tế bào gọi là bào tử. 
- Cá thể con giống nhau và giống mẹ về mặt di truyền
- Bào tử có khác với TB sinh dưỡng ở lá, thân của cây sống đời, rau má không ?
- Nêu hướng tiến hóa từ kiểu SS sinh dưỡng đến SS bằng bào tử (về nguồn gốc TB sinh ra cây con ? mức độ phân hóa ?)
- HS thảo luận
(Từ chổ TB bất kỳ đến TB chuyên biệt )
+ yêu cầu HS nêu điểm giống nhau và khác nhau giữa SS sinh dưỡng và SS bào tử ? 
- Các nhóm thảo luận 
- Rút ra kết luận
+ Câu hỏi mở rộng : hạn chế của SSVT là gì ?
Gợi ý : cây con giống hệt mẹ, khi môi trường thay đổi chúng có thích nghi cao độ không ? 
- Không
3/ Củng cố : 
Kết hợp giáo dục dân số
GV phát phiếu học tập và câu hỏi trắc nghiệm số 1, 2, 3 cho các nhóm.
Yêu cầu thực hiện
Gọi đại diện nhóm lên bảng ghi kết quả đã thảo luận, nhóm khác xem xét rút ra kết luận.
4/ Dặn dò :
Học bài ở nhà, trả lời câu hỏi SGK, soạn bài 24 thực hiện phiếu số 3
PHIẾU HỌC TẬP (SỐ 1)
Tên sinh vật
Kiểu sinh sản
Đặc điểm riêng
Đặc điểm chung
Hướng tiến hóa
Trùng roi
?
?
?
?
Dâu tây
?
?
?
?
Hoa đá
?
?
?
?
Nghệ
?
?
?
?
Rêu
?
?
?
?
PHIẾU HỌC TẬP (SỐ 2)
Sinh sản bằng 
thân bò
Sinh sản thân rễ
Nẩy chồi
Tên
1) ? 
1) ? 
1) ?
Sinh
2) ? 
2) ? 
2) ?
Vật
PHIẾU HỌC TẬP (SỐ 3)
Đặc điểm
Sinh sản sinh dưỡng
Sinh sản bằng bào tử
+ Nguồn gốc TB sinh ra cây con 
?
?
+ Mức độ phân hóa
?
?
+ Khắc phục nhược điểm 
 sinh sản vô tính 
?
?
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Chọn cây thích hợp với HTSS sinh dưỡng nhân tạo
a. Mía 	1/ Ghép
b. Mận 	2/ Giâm
c. Mãn cầu 	3/ Chiết
d. Bình bát
2. Cây nào sau đây sinh sản bằng thân bò
a. Khoai lang 	b. cỏ tranh 	c. Rau má
3. Cây nào sau đây SS bằng thên rễ :
a. Dâu tây 	b. Khoai mỡ 	c. Cỏ gấu
4. Sinh vật nào sau đây sinh sản bằng nẩy chồi :
a. Thủy tức 	b. Nấm men 	c. Cả a và b
5. Điền từ thích hợp vào ô trống mô tả kỹ thuật chiết cây :
“ (1) tốt, khỏe, cắt bỏ 1 khoanh  (2)  đến sát phần  (3)  dùng vải bọc  (4) , mùn bọc quanh nơi cắt. Tưới nước đều,  (5)  nơi cắt mọc nhiều rễ, cưa cành  (6) tạo được cây mới”.
a) Vỏ 	b) gỗ 	c) đất 	d) chọn cành già
e) Đem trồng 	f) phía trên
Dân số gia tăng, bên cạnh thực hiện KHH, để nâng dần chất lượng cuộc sống ta cần phải làm gì ? Kỹ thuật nhân giống nhanh có giải quyết vấn đề lương thực thực phẩm không ?
2. Sự việc chuyển biến : Kết quả thực hiện kiểm chứng
Định lượng :
100% HS theo dõi bài
100% HS thảo luận nhóm sôi nổi à tích cực phát triển
100% HS thực hiện tốt các yêu cầu của phiếu học tập, phiếu trắc nghiệm.
Chất lượng :
Trên 98% đạt yêu cầu
HS hiểu, thuộc KN, cơ chế ở tại lớp
B. Kiểm nghiệm lại kinh nghiệm :
a. So sánh :
* Tình trạng ban đầu
Hiện nay
- Không khí lớp học nặng nề 
- Sôi nổi, sinh động 
- Sự chú ý của HS : ít hơn (lơ là)
- HS chăm chú, tập trung
- Kết quả làm bài : chưa cao (75%)
- Cao hơn (trên 98%)
b. Phạm vi tác dụng SKKN :
SKKN áp dung cho sinh học khối 10, bởi vì kiến thức không mới lắm so với HS.
Áp dụng cho những bài có sự phân biệt, hướng tiến hóa.
Ngoài ra có thể sử dụng phương pháp này ở khối lớp 11, 12
c. Nguyên nhân thành công :
Phương pháp được hình thành từ lâu à giúp cho HS có thói quen tự giác học tập.
GV có đầu tư giáo án nhiều hơn
Biết cách động viên các HS yếu, cá biệt, tạo điều kiện thuận lợi để các em trả lời (khuyến khích, cộng điểm).
Sự phân bố thời gian hợp lí cân đối
Chuẩn bị câu hỏi nâng cao cho đối tượng HS giỏi
Ra phiếu học tập, câu hỏi trắc nghiệm vừa sức HS
Có khâu dặn dò thật kỹ ở tiết trước (chuẩn bị bài, mẫu vật )
HS tự giác học tập, chịu khó đọc trước nội dung à tóm tắt bài ở nhà
HS mạnh dạn phát biểu (không rụt rè)
d. Những bài học kinh nghiệm :
+ Cho bản thân : nâng dần trình độ chuyên môn, thực hiện tốt biện pháp quản lý lớp (chống lười biếng trong HS).
+ Cho nhóm, tổ : quen dần phương pháp dạy học tích cực.
III- KẾT LUẬN :
Với xu thế phát triển của xã hội, nhu cầu người học ngày càng cao, trong đó đòi hỏi thầy cô giáo phải thực hiện cho được phương pháp dạy học “lấy HS làm trung tâm” nhằm gây hứng thú, say mê trong học sinh góp phần chống lười biếng, chống lưu ban, bỏ học. nếu chúng ta ai cũng thực hiện được phương pháp này 1 cách đồng bộ, có hệ thống thì không bao lâu nữa phương pháp học mới trở nên quen thuộc, hình thành ý thức tự giác học tập, tạo uy tín của người Thầy đối với học sinh, có như thế chúng ta mới đạt được kế hoạch năm học, cũng như những yêu cầu, mục tiêu mà Sở, Trường đã đặt ra cho Thầy cô giáo.
Tóm lại, phương pháp dạy học tích cực có thành công hay không là tùy thuộc vào sự nổ lực rất lớn của giáo viên và học sinh.
Long Xuyên, ngày tháng năm 2005
Người viết
LÊ THỊ MAI PHƯƠNG

Tài liệu đính kèm:

  • docsang kien kinh nghiem(10).doc