Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 31

Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 31

Tiết 113 Văn bản :

 CA HUế TRÊN SÔNG HƯƠNG

 -- Hà ánh Minh --

I. MụC TIÊU

1. Về kiến thức: Giúp HS:

- Thấy được vẻ đẹp của một sinh hoạt văn hoá ở cố đô Huế, một vùng dân ca phong phú về nội dung, giàu về làn điệu và những con người rất đỗi tài hoa.

2. Về kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng, phân tích, cảm thụ 1 bài bút kí có nhiều tính biểu cảm qua việc kết hợp tả, kể và sử dụng nhiều phép liệt kê.

3. Về thái độ: - Bồi dưỡng tình cảm yêu mến, tự hào về văn hoá dân tộc.

II. CHUẩN Bị CủA GIáO VIÊN Và HọC SINH

1 .Chuẩn bị của GV: Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh, các làn điệu ca Huế.

 - Nghiên cứu SGK, SGV, soạn giáo án.

2. Chuẩn bị của HS: Tìm hiểu về các làn điệu dân ca Huế.

 - Soạn bài theo yêu cầu SGK.

 

doc 19 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 698Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 31", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUầN 31 BàI 28
 Kết quả cần đạt :
Thấy được vẻ đẹp của một sinh hoạt văn hoá ở cố đô Huế, một vùng dân ca phong phú về nội dung, giàu về làn điệu và những con người rất đỗi tài hoa. 
Hiểu được thế nào là phép liệt kê, tác dụng của phép liệt kê, các kiểu liệt kê thường gặp.
Đánh giá đúng ưu, khuyết điểm của bài tập làm văn số 6 theo yêu cầu của bài văn lập luận giải thích.
Nắm được những hiểu biết chung về văn bản hành chính: mục đích, nội dung, yêu cầu và các loại văn bản hành chính thường gặp trong cuộc sống.
Ngày soạn: 29/3/2010 Ngày dạy: 31 /3/2010 
 Dạy lớp :7A,7B,7C
 Tiết 113 Văn bản :
	CA HUế TRÊN SÔNG HƯƠNG
 -- Hà ánh Minh --
I. MụC TIÊU 
1. Về kiến thức: Giúp HS:
- Thấy được vẻ đẹp của một sinh hoạt văn hoá ở cố đô Huế, một vùng dân ca phong phú về nội dung, giàu về làn điệu và những con người rất đỗi tài hoa.
2. Về kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng, phân tích, cảm thụ 1 bài bút kí có nhiều tính biểu cảm qua việc kết hợp tả, kể và sử dụng nhiều phép liệt kê.
3. Về thái độ: - Bồi dưỡng tình cảm yêu mến, tự hào về văn hoá dân tộc.
II. CHUẩN Bị CủA GIáO VIÊN Và HọC SINH
1 .Chuẩn bị của GV: Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh, các làn điệu ca Huế.
 - Nghiên cứu SGK, SGV, soạn giáo án.
2. Chuẩn bị của HS: Tìm hiểu về các làn điệu dân ca Huế.
 - Soạn bài theo yêu cầu SGK.
III. TIếN TRìNH BàI DạY:
1. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra vở bài soạn ở nhà của 4 em HS. (3’)
* Đặt vấn đề vào bài mới:(1’)
 Chúng ta đã làm quen với bài ca dao:
Đường vô xứ Huế quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ
Ai vô xứ Huế thì vô
Huế đẹp nên thơ đã từng thu hút biết bao du khách. Ai đến Huế cùng ao ước một lần được xuống thuyến rồng, nghe ca Huế trên sông Hương. Vì sao ca Huế có sức hút như thế. Đó là nội dung bài :Ca Huế trên sông Hương.
 ( GV ghi tên bài lên bảng )
2. Dạy nội dung bài mới
?TB
GV
?TB
GV
GV
?KH
GV
?G
?TB
?TB
?TB
?TB
?TB
?TB
?TB
?TB
?TB
?TB
?KH
GV
?KH
?TB
?TB
?TB
?TB
?TB
?TB
?G
?TB
?TB
?Tb
Em hiểu gì về ca Huế?
Bổ sung: Di sản cố đô Húê đã được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới. Và gần đây( 11/2003) Nhã nhạc cung đình Huế đã được tổ chức này công nhận là di sản văn hoá phi vật thể thế giới ( cùng với công chiêng Tây Nguyên)
Cho biết xuất xứ của văn bản?
Văn bản là 1 bài bút kí của tác giả Hà Minh Anh, đã được đăng trên báo “ Người Hà Nội”
Nêu yêu cầu đọc:nhẹ nhàng, truyền cảm, rõ ràng
GV đọc từ đầu đến lí Hoài Nam
Gọi HS đọc tiếp
Văn bản là một bài bút kí ,không phải là một truỵện ngắn. Bài văn đã ghi lại một nết sinh hoạt văn hoá độc đáo của vùng đất cố đô. Đặc điểm của thể kí: Viết về người thực việc thực, thường không có cốt truyện, có khi không có cả nhận vật, không hư cấu mà chỉ là sự lựa chọn sắp xếp các chi tiết theo một trình tự hợp lí để thể hiện chủ đề, tư tưởng.
Em có nhận xét gì về bố cục của bài?
Bài văn vừa tả cảnh ca Huế trong 1 đêm trăng trên dòng sông Hương thơ mộng, vừa giới thiệu về những làn điệu dân ca Huế. Vì thế không thể chia bố cục 1 cách rõ ràng nhưng vẫn có thể nhận ra được các nội dung cơ bản của bài.
- Sự phong phú, đa dạng của các làn điệu dân ca Huế.
- Cảnh ca Huế trên sông Hương.
- Nguồn gốc của một số làn điệu ca Huế.
Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu những nội dung này trong quá trình phân tích văn bản.
“Ca Huế trên sông Hương ”thuộc kiểu văn bản nào? vì sao em em xác định như vậy?
Thuộc kiểu văn bản nhật dụng : Nội dung văn bản thuộc về thời sự gần gũi đang diễn ra trong cuộc sống hôm nay.
Văn bản ca ngợi , tuyên truyền cho một nét đẹp văn hoá truyền thống ở cố đô Huế.
Về hình thức văn bản này vận dụng những phương thức biểu đạt nào? 
Văn bản này kết hợp nhiều phương thức biểu đạt:nghị luận, miêu tả, biểu cảm.
Phần đầu dùng phương thức chứng minh, phần sau kết hợp miêu tả và biểu cảm.
Em hiểu biết gì về cố đô Huế? Hãy nêu một vài đặc điểm tiêu biểu về xứ Huế mà em biết?
Cố đô Huế là một vùng đất đẹp với những nét tiêu biểu:
+ Phong cảnh đẹp thơ mộng, có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, có nhiều di tích lịch sử: Cửa ngọ Môn, lăng Khải Định, sông Hương, núi ngự...
+ Có nhiều món ăn độc dáo trong văn hoá ẩm thực của dân tộc: Cơm Hến...
+ Con người phúc hậu, bình tĩnh, mến khách.
Là cố đô lâu đời của đất nước, dân tộc đã được UNESCO công nhân là di sản văn hoá thế giới.
Xứ Huế nổi tiếng về nhiều thứ nhưng trong văn bản này tác giả tập trung nói đến đặc điểm tiêu biểu nào của Xứ Huế?
- Đó là ca Huế- một trong những sản phẩm độc đáo của xứ Huế.
Em hãy kể tên các làn điệu ca Huế được tác giả giới thiệu trong bài văn? nêu đặc điểm nổi bật của một số làn điệu ca Huế?
* Các điệu hò:
- Chèo cạn, bài thai, hò đưa linh hồn buồn bã, hò giã gạo, ru em, giã vôi, giã điệp, bài chòi, bài tiện nàng vung náo nức nồng hậu tình người.
- Hò lơ,hò ô, xay lúa, lí hoài thân, lí hoài Nam,lí con sáo.
- Nam ai, Nam bình, quả phụ, tương tư khúc, hành vân.
-Cùng có bản nhạc [...] không vui ,không buồn như tứ cảnh.
Liệt kê tên các loại nhạc ở Huế?
* Dàn nhạc gồm: đàn tranh, đàn nguyệt, tỳ bà, nhị, đàn tam [...] đàn bầu, sáo, cặp sanh.
Em có nhận xét gì về biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng trong đoạn văn?
Dùng biện pháp liệt kê kết hợp với giải thích , bình luận. Dùng các tính từ để nói về đặc điểm của làn điệu dân ca Huế.
Qua đó giúp em hiểu được gì về đặc điểm của những làn điệu dân ca Huế?
Ca Huế đa dạng và phong phú ,mỗi làn điệu Huế đều có một vể đẹp riêng nổi bật thể hiện lòng khát khao, nỗi mong chờ, hoài vọng tha thiết của tâm hồn Huế với ngôn ngữ được sử dụng nhuần nhuyễn và điêu luyện, mỗi câu hò Huê đều gửi gắm ít ra một ý tình trọn vẹn.
Đọc bài văn, em có nhớ hết được tên các làn điệu ca Huế và tên các nhạc cụ trong dàn nhạc được tác giả nhắc tới không? Điều đó có ý nghĩa gì?
Chúng ta không thể nhớ hết được tên các làn điệu ca Huế và tên các nhạc cụ trong dàn nhạc.Điều đó chứng tỏ: ca Huế đa dạng và phong phú, thể hiện lòng khát khao, nỗi mong chờ hoài vọng tha thiết của tâm hồn Huế.
Trong mỗi làn điệu mang âm sắc, tiết tấu khác nhau nhưng dường như dân ca Huế đều giống nhau ở “lòng khát khao...Huế” Đó là tình yêu quê hương, đất nước, là tình người nhân hậu thuỷ chung là khát vọng về cuộc sống ấm no, hạnh phúc hoà trong tâm hồn người Việt Nam ở mội miền đất nước.
Có gì đặc sắc trong cách biểu diễn ca Huế trên các phương diện dàn nhạc? nhạc công?
- Dàn nhạc:..........................
- Nhạc công: các ca công còn rất trẻ, nam mặc áo dài the quần thụng, đầu đội khăn xếp...nữ mặc áo dài, khăn đóng duyên dáng.
Những chi tiết nào cho thấy tài nghệ chơi đàn của các nhạc công và âm thanh phong phú của các nhạc cụ?
- Các ngón đàn: ngón nhấn, mổ,vỗ, vả, ngón bấm, chớp, búng, ngón phi,ngón rãi...
Tiếng đàn lúc khoan, lúc nhặt làn nên tiết tấu xao động tận đáy hồn người.
Cách diễn đạt trong đoạn văn này có đặc điểm gì? từ đó tác giả muốn nhận mạnh nét đẹp nào của ca Huế?
Đoạn văn tiếp theo tác giả giới thiệu các thưởng thức ca Huế trên sông Hương.
Việc thưởng thức ca Huế trên sông Hương được tác giả miêu tả theo trình tự nào?
 Theo trình tự thời gian: đêm -> trăng lên->đêm khuya ->gà gáy (sáng)
Em hãy tìm các chi tiết miêu tả cách thưởng thức ca Huế trên phương diện: không gian, thời gian, tâm trạng con người?
Đêm :Thành phố lên đèn như sao xa.
[...]Trăng lên, gió mơn man dìu dịu. Trên dòng sông trăng gợn sóng. Con thuyền bồng bềnh. Đêm nằm trên dòng sông Hương mơ mộng để nghe ca Huế. với tâm trạng chờ đợi rộn lòng.
Em thấy cách thưởng thức ca Huế có gì độc đáo? ( chuẩn bị, có gì khác với cách nghe qua băng ghi âm, băng hình?)
việc thưởng thức ca Huế rất tỉ mỉ, chu đáo. Thuyền rồng và một không gian khoáng đạt, người vào cuộc thưởng thức phải có một tâm hồn lai láng và tình người nồng hậu.
Giữa một thiên nhiên đẹp quang cảnh sông nước huyền ảo thơ mộng . nghe và nhìn trực tiếp các ca công từ cách ăn mặc , chơi đàn, cách hát. cả không gian mặt nước, ánh trăng, long người cùng bừng lên bởi âm thanh của tiếng nhạc.
Khi viết lời cuối văn bản:Không gian như lắng đọng, thời gian như ngưng lại, con gái Huế thật phong phú và âm thầm, kín đáo, sâu thẳm. 
Điều đó gợi cho em suy nghĩ gì?
Ca Huế khiến người nghe quên cả không gian, thời gian chỉ còn cảm tình người. Ca Huế làm giàu tâm hồn con người hướng con người hướng đến những vẻ đẹp truyền thống của dân tộc.
Ca Huế khiến người đọc cảm nhận được vẻ đẹp kín đáo, sâu thắm của con người xứ Huế.
Ca Huế được hình thành từ đâu?
Ca Huế được hình thành từ dòng nhạc dân gian và ca nhạc cung đình, nhã nhạc trang trọng, uy nghi [...]
Em hiểu thế nào là nhạc dân gian? nhạc cung đình nhã nhạc?
Nhạc dân gian là các làn nhạc điệu dân ca, những điệu hò điệu lí...thường sôi nổi, lạc quan, vui tươi.
Nhạc cung đình nhã nhạc : là nhạc điệu trong những buổi nghi lễ tôn nghiêm trong cung đình của vua chúa, nơi tôn miếu của cung đình phong kiến, thường có sắc thái trang trọng uy nghi.
Thể điệu của ca Huế có đặc điểm như thế nào ?
Thể điệu của ca Huế vừa sôi nổi, tươi vui, vừa trang trọng, uy nghi.
Tại sao có thể nói “nghe ca Huế là một thú vui, là một thú tao nhã”?
Đặc sắc độc đáo của ca Huế chính là sự kết hợp đầy đủ nghệ thuật nhuần nhuyễn của 2 dòng nhạc ( dân gian và nhạc cung đình)
Bởi thế thưởng thức ca Huế trong đêm trăng trên dòng Hương Giang đầy thơ mộng không chỉ là thú ăn chơi sành điệu của người đất cố đô hay du khách sành sỏi mà chính là một sinh hoạt văn hoá rất tao nhã. Quả thật, ca Huế thanh tao ,lịch sự, nhã nhặn...Duyên dáng từ nội dung đến hình thức, từ ca công đến nhạc công, từ giọng ca ,tiếng đán đến cách trang điểm trang phục, đạo cụ, từ cách thức biểu diễn đến cách thưởng thức , nơi chốn và thời gian thưởng thức...Ca Huế xứng đáng là niềm tự hào cuả Huế, của văn hoá cố truyền Việt Nam.
Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật?
Sau khi học xong văn bản em hiểu thêm gì về vùng đất kinh thành xứ Huế?
Cố đô Huế không chỉ nổi tiếng với các danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử....
Theo em 2 bức tranh trong sách nhằm minh hoạ cho điều gì?
- Minh hoạ thêm cho nét đẹp của văn hoá Huế: đó là cố đô Huế và ca Huế trên sông Hương ta còn cảm nhận được những con người xứ Huế tài hoa và duyên dáng...
I. Đọc và tìm hiểu chung(8 phút)
1. xuất xứ.
- Ca Huế là dân ca Huế và Thừa Thiên thường diễn ra vào ban đêm trên sông Hương. Đây là một nét sinh hoạt văn hoá độc đáo của dân tộc.
-“Ca Huế trên sông Hương” là bài bút kí, được đăng trên báo “Người Hà Nội”
2. Đọc
II. Phân tích (23phút)
1. Giới thiệu Huế- Cái nôi của dân ca.
* Dân ca Huế phong phú về làn điệu,sâu sắc thấm thía về nội dung và tình cảm.
2. những đặc sắc của ca Huế.
*Nét đẹp của ca Huế là sự thanh lịch, tinh tế, mang tính truyền thống của dân tộc.
Cách thưởng thức ca Huế vừa dân dã vừa sang trọng.
*Ca Huế là sự hoà quyện giữa hai dòng nhạc khiến ca Huế trở  ... ài cũ : (3’)
Tiết trước Luyện nói ,vì vậy GV kiểm tra việc chuẩn bị bài mới ở nhà của 4 HS 
* Đặt vấn đề vào bài mới:(1’)
 Từ bậc Tiểu học đến lớp 6 các em đã học những loại văn bản hành chính nào?
- Đó là các văn bản hành chính với những nội dung và hình thức đơn giản như : viết vài ba câu nhắn tin, lập thời gian biểu, Tìm hiểu đơn xin gia nhập Đội TNTP Hồ Chí Minh, viết đơn xin phép nghỉ học, tập đề vào phong bì thư Tiết học hôm nay cô giáo sẽ giới thiệu với các em một số loại văn abnr hành chính cần thiết khác trong cuộc sống.
 ( GV ghi tên bài lên bảng )
2. Dạy nội dung bài mới
 Gọi 1 HS đọc 3 văn bản SGK tr 108, 109, 110.
Tb? Em hãy cho biết 3 văn bản có nội dung viết về những điều gì? Tên văn bản là gì? Ai gửi, viết?
- Văn bản 1: Là văn bản thông báo của cấp trên là Ban giám hiệu trường THCS Dịch Vọng truyền đạt xuống cấp thấp hơn là giáo viên chủ nhiệm các lớp về vấn đề trồng cây. Đây là văn bản thông báo.
- Văn bản 2: Do lớp trưởng lớp 7A thay mặt lớp viết để đề đạt nguyện vọng rất chính đáng là xin chuyển buổi sinh hoạt sang buổi khác để đi thăm bạn ốm kịp thời. Đây là giấy đề nghị gửi lên cô giáo chủ nhiệm là người có thẩm quyền giải quyết. Văn bản 2 là văn bản đề nghị .
- Văn bản 3: Do lớp trưởng lớp 7B viết để báo cáo lên cấp trên là BGH nhà trường về kết quả hoạt động hưởng ứng phong trào: Vì một môi trường xanh sạch, đẹp. Đây là văn bản báo cáo.
Y? Vậy khi nào thì người ta viết văn bản thông báo, đề nghị, báo cáo?
- Căn cứ vào từng tình huống riêng người ta sẽ chọn một loại văn bản phù hợp. ở trong tình huống này người ta chọn loại văn bản này mà không thể dùng loại văn bản khác. Cụ thể:
 + Khi cần truyền đạt một vấn đề gì đó ( thường là quan trọng) xuống cấp thấp hơn hoặc muốn cho nhiềungười biết, thì người ta dùng văn bản Thông báo
 + Khi cần đề đạt một nguyện vọng chính đáng nào đó của cá nhân hay tập thể đối với cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền giải quyết thì người ta dùng văn bản Đề nghị( kiến nghị).
 + Khi cần phải thông báo một vấn đề lên cấp trên thì người ta dùng văn bản Báo cáo.
Tóm lại: Ta có thể rút ra nhận xét : Cấp trên không bao giờ dùng Báo cáo với cấp dưới và ngược lại cấp dưới không dùng Thông báo với cấp trên. Đề nghị cũng chỉ dùng trong trường hợp cấp dưới gửi lên cấp trên, cấp thấp gửi lên cấp cao.
Y? Em hãy rút ra nhận xét mỗi loại văn bản trên nhằm mục đích gì?
- HS trả lời, GV ghi bảng :
 + Văn bản Thông báo: Nhằm phổ biến một nội dung.
 + Văn bản Đề nghị ( kiến nghị) nhằm đề xuất một nguyện vọng.
 + Văn bản Báo cáo nhằm tổng kết, nêu lên những gì đã làm để cấp trên được biết.
Kh? Ba văn bản trên có gì giống nhau và khác nhau? Hình thức trình bày của ba văn bản này có gì khác với các văn bản truyện, thơ em đã học?
- Ba loại văn bản : Thông báo, Đề nghị, Báo cáo có điểm giống nhau ở chỗ hình thức trình bày đều theo một số mục nhất định ( theo mẫu), đó là : Phải có
 + Quốc hiệu và tiêu ngữ;
 + Địa điểm và ngày tháng làm văn bản.
 + Họ tên, chức vụ của người nhận hay tên cơ quan nhận văn bản.
 + Họ, tên, chức vụ của người gửi hay tên cơ quan, tập thể gửi văn bản;
 + Nội dung thông báo, dề nghị, báo cáo.
 + Chữ kí và họ tên người gửi văn bản.
 Nhưng chúng khác nhau về mục đích và nội dung cụ thể được trình bày trong mỗi văn bản.
- Các loại văn bản trên khác các tác phẩm văn thơ trước hết là:
 + Thơ văn dùng hư cấu tưởng tượng. Các văn bản hành chính không phải hư cấu, tưởng tượng.
 + Ngôn ngữ thơ văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật( có tu từ, từ ngữ giầu hình ảnh, có nội dung đa nghĩa) Các văn bản hành chính có nghĩa tường minh.
 + Văn bản hành chính được trình bày theo mẫu quy định. Văn bản nghệ thuật không có mẫu quy định
Tb? Trong thực tế em còn thấy loại văn bản nào tương tự văn bản Thông báo, Đề nghị, Báo cáo nữa không?
- Tương tự được hiểu theo nghĩa các văn bản viết theo mẫu, ta thấy còn một số văn bản nữa như: sơ yếu lí lịch, biên bản, giấy khai sinh, hợp đồng, giấy chứng nhận
Tb? Ba văn bản trên gọi là văn bản hành chính( hoặc văn bản hành chính công vụ). Em hãy rút ra những đặc điểm của văn bản hành chính : mục đích, nội dung, hình thức trình bày?
- HS dựa vào ghi nhớ trả lời. GV nhận xét và ghi bảng bài học :
* Gọi HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học thuộc .
* Gọi HS đọc bài tập SGK tr 110, 111.
- Bài tập này giúp các em nhận ra và sử dụng đúng các loại văn bản hành chính trong những tình huống cụ thể . SGK đữ ra 6 tình huống, cần xem xét có tình huống nào không cần dùng văn bản hành chính.
- HS suy nghĩ và trả lời bài tập.
- Đáp án: 
 + Tình huống 1: dùng văn bản thông báo
 + Tình huống 2: dùng văn bản báo cáo.
 + Tình huống 4: phải viết đơn xin nghỉ học.
 + Tình huống 5 : dùng văn bản đề nghị
 + Trường hợp số 3, 6 không dùng văn bản hành chính.
 Trường hợp số 3: khi ghi lại những cảm xúc của mình thường dùng phương thức biểu cảm ( phát biểu những suy nghĩ, cảm xúc của mình)
 Trường hợp số 6 phải dùng phương thức kể và tả để tái hiện lại buổi tham quan cho bạn nghe.
I- Thế nào là văn bản hành chính: 
(25)
1- Ví dụ:
2- Bài học :
* Văn bản hành chính là loại văn bản được dùng để truyền đạt những nội dung và yêu cầu nào đó từ cấp trên xuống hoặc bày tỏ những ý kiến nguyện vọng của cá nhân hay tập thể tới các cơ quan và người có quyền hạn để giải quyết.
 * Loại văn bản này thường được trình bày theo một số mục nhất định ( gọi là mẫu), trong đó nhất thiết phải ghi rõ:
 + Quốc hiệu và tiêu ngữ;
 + Địa điểm và ngày tháng làm văn bản.
 + Họ tên, chức vụ của người nhận hay tên cơ quan nhận văn bản.
 + Họ, tên, chức vụ của người gửi hay tên cơ quan, tập thể gửi văn bản;
 + Nội dung thông báo, dề nghị, báo cáo.
 + Chữ kí và họ tên người gửi văn bản.
* Ghi nhớ: SGK tr 110
II- Luyện tập:
(13)
3. Củng cố, luyện tập (2’) 
 	Thế nào là văn bản hành chính?
Văn bản hành chính là loại văn bản được dùng để truyền đạt những nội dung và yêu cầu nào đó từ cấp trên xuống hoặc bày tỏ những ý kiến nguyện vọng của cá nhân hay tập thể tới các cơ quan và người có quyền hạn để giải quyết.
	4. Hướng dẫn HS học ở nhà : (1’) 
Về nhà đọc lại các ví dụ, học bài.
Bài tập về nhà: Em hãy viết một văn bản đề nghị cô giáo chủ nhiệm tổ chức cho lớp đi tham quan một di tích lịch sử nào đó.
 Chuẩn bị bài: Trả bài tập làm văn số 6.
********************************************************************
Ngày soạn: /4/2010 Ngày dạy: / 4 /2010 	 Dạy lớp:7A,7B, 7C
Tiết 116 - Tập làm văn :
 TRả BàI TậP LàM VĂN Số 6
I. MụC TIÊU 
1.Về kiến thức: Giúp học sinh
 	Củng cố những kiến thức và kĩ năng đã học về văn lập luận giải thích, về cách sử dụng từ, đặt câu.
- Tự đánh giá đúng hơn về chất lượng bài làm của mình, về trình độ tập làm văn của bản thân mình, nhờ đó có những kinh nghiệm và quyết tâm làm tốt hơn nữa những bài sau.
2. Về kỹ năng: Rèn kĩ năng làm văn nghị luận giải thích.
3. Về thái độ: - Giáo dục tinh thần hăng hái học tập.
II. CHUẩN Bị CủA GIáO VIÊN Và HọC SINH
1.Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu đáp án, biểu điểm, chấm bài. Soạn giáo án.
2.Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, suy nghĩ lại đề bài.
III. TIếN TRìNH BàI DạY
 * ổn định tổ chức:
 	Kiểm tra sĩ số HS: lớp 7A 7B 7C
 1. Kiểm tra bài cũ : Kết hợp trong quá trình trả bài.
* Đặt vấn đề vào bài mới:
 Để giúp các em củng cố lại kiến thức và kĩ năng đã học về văn lập luận giải thích, về cách sử dụng từ, đặt câu. Tự đánh giá đúng hơn về chất lượng bài làm của mình, về trình độ tập làm văn của bản thân mình, nhờ đó có những kinh nghiệm và quyết tâm làm tốt hơn nữa những bài sau. Tiết học hôm nay chúng ta cùng học tiết trả bài.
 ( GV ghi tên bài lên bảng )
2. Dạy nội dung bài mới
? TB hãy xác định nội dung yêu cầu của đề?
?TB Em hãy làm phần mở bài như thế nào? 
? KH phần thân bài cần nêu được những ý nào?
? TB ở phần kết bài em làm như thế nào?
* Ưu điểm: Đa số các em có ý thức tự giác làm bài, đã xác định đúng yêu cầu của đề bài. nắm được cách làm bài văn giải thích. Bố cục rõ ràng, một số bài trình bày khá mạch lạc, biết lấy dẫn chứng hợp lý phù hợp với vấn đề cần giải thích
* Nhược điểm: Nhiều em ý thức làm bài yếu, chưa nộp bài đúng thời hạn, nhiều bài viết không đảm bảo về nội dung, lạc đề, còn sa vào kể chuyện, lí lẽ lập luận daì dòng chưa thoát ý, dẫn chứng đưa ra chưa phù hợp với vấn đề cần giải thích.
Một số bài còn gạch đầu dòng tương ứng với 3 phần, trình bày cẩu thả, nội dung sơ sài, viết sai nhiều chính tả.
*Chính tả: hoạ nạn -> hoạn nạn
 hết lòng giúp lớ họ ->hết lòng giúp lớ họ 
 không phải ngẫy nhiên -> ngẫu nhiên
 đục khoát -> đục khoét
* Dùng từ ,đặt câu
Là một bị sâu đục thủng -> Lá rách là lá bị thủng, bị rách
Và từ đó có câu tục ngữ đã được ra đời (lá lành đùm lá rách) -> KInh nghiệm đó được đúc kết trong câu tục ngữ “lá lành đùm lá rách”
Hề yêu thương nhau là được bao nhiêu giúp đỡ -> mỗi chúng ta phải biết yêu thương nhau, chia se, đùm bọc làn nhau.
Đề bài: Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ : Lá lành đùm lá rách.
I.Tìm hiểu đề, tìm ý(1 phút)
Thể loại: giải thích
 -vấn đề cần giải thích: Cần yêu thương đùm bọc che chở nhau.
II. Lập dàn bài (11 phút)
1, Mở bài :Giới thiệu vấn đề cần giải thích: Cần yêu thương đùm bọc, che chở nhau.
2, Thân bài: Nghĩa đen của từng thành phần trong câu tục ngữ: Lá lành đùm lá rách, mối quan hệ của 2 loại lá: đùm (bao bọc, bảo vệ, che chở).Lá lành che bọc cho lá rách.
vì sao 2 loại lá này cần che chở cho nhau, bảo vệ nhau?
+ Vì sự tồn tại của bản thân chúng nói riêng và cuả cái cây nói chung.
+ Vì vẻ đẹp và sự bền chắc khi người ta dùng lá để gói ( bánh, giò, nem...)
- Nghĩa bóng của lá lành, lá rách ( người giàu, người nghèo, người bình an, người gặp nạn, người tốt, người chưa tốt) con người cần yêu thương đùm bọc, che chở nhau
- Vì sao con người cần yêu thương đùm bọc nhau?
+ Thế nào là yêu thương giúp đỡ nhau ?
+ Vì sao phải yêu thương nhau ( trong gia đình, bạn bè, xã hội)
+ Tình yêu thương biểu hiện như thế nào trong đời sống xã hội ( trong lao động sản xuất, chiến đấu....)
+ Tính tích cực của lòng yêu thương ( sống không có tình yêu thương sẽ có tác hại như thế nào?)
+ Khẳng định tình cảm đó là đạo lí tốt đẹp, là truyền thống quý báu của dân tộc ta, xã hội ta.
 3,Kết bài
Cảm nhận về sự sáng suốt và khôn ngoan của người xưa khi khuyên nhủ con người đùm bọc hỗ trợ nhau.
Xác định thái độ đúng đắn về thái độ đoàn kết, giúp nhau ,chia sẻ trong cuộc sống.
III. Nhận xét chung(5 phút)
IV. Chữa lỗi (8 phút)
IV. Trả bài, gọi điểm, đọc bài mẫu (13 phút)
Đọc bài học sinh: 
7A: Hạnh, Huệ, Nguyên,
7C: Huyền, HảI,..
V. Kết quả
7A: G: ; Kh: ; Tb: ; Y:
7C: G: ; Kh: ; Tb: ; Y:
3. Củng cố, luyện tập (2’) 
 	Nhấn mạnh nội dung bài học.
	4. Hướng dẫn HS học ở nhà : (1’) 
Về nhà ôn lại lí thuyết văn giải thích.
 	 Chuẩn bị bài: Quan Âm Thị Kính.

Tài liệu đính kèm:

  • docTUẦN 31doc.doc