Đề tài Phân dạng bài toán Hoá học lớp 8

Đề tài Phân dạng bài toán Hoá học lớp 8

Phần I : đặt vấn đề

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Sự nghiệp xây dựng ở nước ta đang phát triển với tốc độ ngày càng cao, với qui mô ngày càng lớn và đang được tiến hành trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão nó tác động một cách toàn diện lên mọi đối tượng, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Một trong những trọng tâm của sự phát triển đất nước là đổi mới nền giáo dục, phương hướng giáo dục của Đảng, Nhà nước và của ngành giáo dục & đào tạo trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài là đào tạo những con người " Lao động, tự chủ, sáng tạo" có năng lực thích ứng với nền kinh tế thị trường, có năng lực giải quyết được những vấn đề thường gặp, tìm được việc làm, biết lập nghiệp và cải thiện đời sống một ngày tốt hơn.

 Để bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, lý luận dạy học hiện đại khẳng định: Cần phải đưa học sinh vào vị trí chủ thể hoạt động nhận thức, học trong hoạt động. Học sinh bằng họat động tự lực, tích cực của mình mà chiếm lĩnh kiến thức . Quá trình này được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo.

 Tăng cường tính tích cực phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong quá trình học tập là một yêu cầu rất cần thiết, đòi hỏi người học tích cực, tự lực tham gia sáng tạo trong quá trình nhận thức. Bộ môn Hoá học ở phổ thông có mục đích trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, bao gồm các kiến thức về cấu tạo chất, phân loại chất và tính chất của chúng. Việc nắm vững các kiến thức cơ bản góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc phổ thông, chuẩn bị cho học sinh tham gia các hoạt đông sản xuất và các hoạt động sau này.

 

doc 24 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 913Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Phân dạng bài toán Hoá học lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I : đặt vấn đề
I. lý do chọn đề tài
Sự nghiệp xây dựng ở nước ta đang phát triển với tốc độ ngày càng cao, với qui mô ngày càng lớn và đang được tiến hành trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão nó tác động một cách toàn diện lên mọi đối tượng, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Một trong những trọng tâm của sự phát triển đất nước là đổi mới nền giáo dục, phương hướng giáo dục của Đảng, Nhà nước và của ngành giáo dục & đào tạo trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài là đào tạo những con người " Lao động, tự chủ, sáng tạo" có năng lực thích ứng với nền kinh tế thị trường, có năng lực giải quyết được những vấn đề thường gặp, tìm được việc làm, biết lập nghiệp và cải thiện đời sống một ngày tốt hơn.
 	Để bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, lý luận dạy học hiện đại khẳng định: Cần phải đưa học sinh vào vị trí chủ thể hoạt động nhận thức, học trong hoạt động. Học sinh bằng họat động tự lực, tích cực của mình mà chiếm lĩnh kiến thức . Quá trình này được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo.
 Tăng cường tính tích cực phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong quá trình học tập là một yêu cầu rất cần thiết, đòi hỏi người học tích cực, tự lực tham gia sáng tạo trong quá trình nhận thức. Bộ môn Hoá học ở phổ thông có mục đích trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, bao gồm các kiến thức về cấu tạo chất, phân loại chất và tính chất của chúng. Việc nắm vững các kiến thức cơ bản góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc phổ thông, chuẩn bị cho học sinh tham gia các hoạt đông sản xuất và các hoạt động sau này.
 	 Để đạt được mục đích trên, ngoài hệ thống kiến thức về lý thuyết thì hệ thống bài tập Hoá học giữ một vị trí và vai trò rất quan trọng trong việc dạy và học Hoá học ở trường phổ thông nói chung, đặc biệt là ở lớp 8 trường THCS nói riêng. Bài tập Hoá học giúp người giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, Từ đó phân loại học sinh để có kế hoạch sát với đối tượng. Qua nghiên cứu bài tập Hoá học bản thân tôi thấy rõ nhiệm vụ của mình trong giảng dạy cũng như trong việc giáo dục học sinh.
 	Người giáo viên dạy Hoá học muốn nắm vững chương trình Hoá học phổ thông, thì ngoài việc nắm vững nội dung chương trình, phương giảng dạy còn cần nắm vững các bài tập Hoá học của từng chương, hệ thống các bài tập cơ bản nhất và cách giải tổng quát cho từng dạng bài tập, biết sử dụng bài tập phù hợp với từng công việc: Luyện tập, kiểm tra , nghiên cứu... nhằm đánh giá trình độ nắm vững kiến thức của học sinh. Từ đó cần phải sử dụng bài tập ở các mức khác nhau cho từng đối tượng học sinh khác nhau: Giỏi, Khá , TB, Yếu.
 	Bài tập Hoá học rất đa dạng phong phú song với những nhận thức trên, là một giáo viên giảng dạy tại trường THCS Mỹ Hội. Tôi thấy chất lượng đối tượng học sinh ở đây chưa đồng đều, một số học sinh vận dụng kiến thức để giải bài toán Hoá học chưa được thành thạo. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng người giáo viên cần suy nghĩ tìm ra phương pháp giảng dạy, Phân loại các dạng bài tập Hoá học phù hợp với đặc điểm của học sinh, nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo và gây hứng thú học tập cho các em.
 	Từ những vấn đề trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc tìm tòi phương pháp dạy học thích hợp với những điều kiện hiện có của học sinh, nhằm phát triển tư duy của học sinh THCS giúp các em tự lực hoạt động tìm tòi chiếm lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư duy của các em ở các cấp học cao hơn góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo của địa phương. Nên tôi đã chọn đề tài: " Phân dạng bài toán Hoá học lớp 8 ".
II. Nhiệm vụ của đề tài:
 	1, Nêu lên được cơ sở lý luận của việc phân dạng các bài toán Hoá học trong quá trình dạy và học
2, Tiến hành điều tra tình hình nắm vững kiến thức cơ bản của học sinh 8 ở trường THCS .
3, Hệ thống bài toán Hoá học theo từng dạng.
4, Bước đầu sử dụng việc phân loại các dạng bài toán Hoá học, nhằm giúp cho học sinh lĩnh hội các kiến thức một cách vững chắc và rèn luyện tính độc lập hành động và trí thông minh của học sinh.
III. Đối tượng nghiên cứu:
 Học sinh khối 8 ở trường THCS Mỹ Hội
IV Mục đích của đề tài:
Phân dạng các bài toán Hoá học nhằm nâng cao chất lượng học tập môn hoá học của học sinh lớp 8 THCS
 	V. Giả thuyết khoa học:
Việc phân dạng các bài toán Hoá học sẽ đạt được hiệu quả cao và sẽ là tiền đề cho việc phát triển năng lực trí tuệ của học sinh ở cấp học cao hơn khi giáo viên sử sụng linh hoạt và hợp lý hệ thống các dạng bài tập hoá học theo mức độ của trình độ tư duy của học sinh phù hợp với đối tượng học sinh lớp 8 THCS
VI. Phương pháp nghiên cứu
	Trong đề tài này tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phân tích lý thuyết, điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm v.v.. .
	Tham khảo các tài liệu đã được biên soạn và phân tích hệ thống các dạng bài toán hoá học theo nội dung đã đề ra.
	Trên cơ sở đó tôi đã trình bày các dạng bài toán hoá học đã sưu tầm và nghiên cứu để nâng cao khả năng, trí tuệ của học sinh.
VII. Bài toán hoá học và vai trò của nó Trong việc phát triển tư duy của học sinh
	Một số học sinh có tư duy hoá học phát triển là năng lực quan sát tốt, có trí nhớ lô-gíc, nhạy bén, có óc tưởng tượng linh hoạt phong phú, ứng đối sắc xảo với các vấn đề của hoá học và làm việc có phương pháp.
	Bài toán hoá học được xếp trong giảng dạy là một trong hệ thống các phương pháp quan trọng nhất, để nâng cao chất lượng giảng dạy và nó có những tác dụng rất to lớn.
Bài toán hoá học có tác dụng làm cho học sinh hiểu sâu sắc các khái niệm đã học.
Học sinh có thể học thuộc lòng các định nghĩa của khái niệm nhưng nếu không thông qua việc giải bài tập, học sinh chưa thể nào nắm vững được cái mà học sinh đã thuộc.	
Bài toán hoá học mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và không làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh.
Bài toán hoá học có tác dụng củng cố kiến thức cũ một cách thường xuyên và hệ thống hoá các kiến thức hoá học.
Bài toán hoá học thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, cần thiết về hoá học. Việc giải quyết các bài tập hoá học giúp học sinh tự rèn luyện các kỹ năng viết phương trình hoá học, nhớ các ký hiệu hoá học nhớ các hoá trị của các nguyên tố, kỹ năng tính toán v.v...
Bài toán hoá học tạo điều kiện để tư duy phát triển, khi giải một bài toán hoá học bắt buộc phải suy lý, quy nạp, diễn dịch, loại suy.
Bài toán hoá học có tác dụng giáo dục tư tưởng cho học sinh vì giải bài tập hoá học là rèn luyện cho học sinh tính kiên nhẫn, trung thực trong lao động học tập, tính sáng tạo khi sử lý các vấn đề đặt ra. Mặt khác rèn luyện cho học sinh tính chính xác của khoa học và nâng cao lòng yêu thích môn học.
Phần II. Nội dung đề tài
Phân dạng 
các loại bài toán hoá học trong giảng dạy
 hoá học lớp 8 ở trung học cơ sở
Dạng 1: Tính theo công thức hóa học
I . Tìm khối lượng nguyên tố trong a g hợp chất
Ví dụ: Tính số gam cacbon C có trong 11g khí cacbonic CO2 ( C = 12; O = 16).
 Nghiên cứu đề bài: Dựa vào tỉ lệ số mol hoặc tỷ lệ khối lượng giữa cacbon và khí cacbonic trong công thức CO2.
Hướng dẫn giải
Cách 1
Xác định lời giải
Bước 1: Viết CTHH của chất.
Bước 2: Tính khối lượng mol của hợp chất và khối lượng của nguyên tố trong 1 mol chất
Bước 3; Lập quan hệ với số liệu của đầu bài
Bước 4: Trả lời
Lời giải
Khí cacbonic có CTHH: CO2
1 mol CO2 có chứa 1 mol C
44 g CO2 có chứa 12 g C
11 g CO2 có chứa x g C
x = 3
Có 3g C trong 11 g CO2
Cách 2
Xác định lời giải
Bước 1: Qui số gam đầu bài cho ra mol
Bước 2: Viết CTHH của chất. Tính M
Bước 3: Lập quan hệ tỷ lệ mol giữa nguyên tố và hợp chất. Tìm khối lượng chưa biết.
Bước 4: Trả lời
Lời giải
nCO= 
 MCO2 = 44 g
 1 mol CO2 có chứa 1 mol C
0,25mol CO2 có chứa 0,25 g C
MC = 0,25.12 = 3g
Có 3g C trong 11 g CO2 
II. Tìm khối lượng hợp chất để trong đó có chứa a mol nguyên tố:
Ví dụ: Cần lấy bao nhiêu gam CO2 để trong đó có chứa 24g nguyên tố cacbon?
Nghiên cứu đề bài: Dựa vào tỷ lệ số mol hoặc tỷ lệ khối lượng giữa nguyên tố và hợp chất
Hướng dẫn giải
Cách 1
Xác định lời giải
Bước 1: Viết CTHH của chất. Tính M, nêu ý nghĩa ( có liên quan tới chất tìm)
Bước 2: Lập quan hệ với số liệu của đầu bài. 
Tính x
Bước 3: Trả lời
Lời giải
CTHH : CO2 có : M = 44g
1 mol CO2 có chứa 1 mol C
44 g CO2 có chứa 12g C
 x g CO2 có chứa 24 g C
 x = = 88 g
 Cần 88 gam CO2
Cách 2
Xác định lời giải
Bước 1: Qui số gam đầu bài cho ra mol
Bước 2: Viết CTHH của chất. Tính M, nêu ý nghĩa của CTHH
Bước 3: Lập quan hệ tỷ lệ mol giữa nguyên tố và hợp chất. suy ra số mol chất
Bước 4: Tính khối lượng m = n.M
Bước 5: Trả lời
Lời giải
M C = 12g => nC = 24:12 = 2 mol
MCO2 = 44g
 1mol CO2 có chứa 1 mol C
 2 mol CO2 <= 2 mol C
m CO2 = n . M = 2 . 44 = 88 g
Cần 88 g CO2
III. Tính tỷ lệ % về khối lượng m của mỗi
nguyên tố trong hợp chất:
Ví dụ : Tính tỷ lệ % về khối lượng của Hiđrô trong hợp chất H2SO4
Nghiên cứu đầu bài: Dựa vào tỷ lệ khối lượng giữa hiđro và axit để tính tỷ lệ %
Hướng dẫn giải
Cách 1
Xác định lời giải
Bước 1: Viết CTHH của chất. Tính M của hợp chất. Khối lượng hiđro có trong M của chất
Bước 2: Tìm tỷ lệ % 
Bước 3: Trả lời
Lời giải
CTHH : H2SO4
M = 98 g
MH = 2.1 = 2g
% H = 
H chiếm 2,04 % về khối lượng H2SO4
Cách 2
Xác định lời giải
Tương tự giải bài toán tìm số gam nguyên tố trong hợp chất
Lời giải
CTHH : H2SO4
M = 98 g
1mol H2SO4 có chứa 2 mol H
98 g H2SO4 có chứa x g H
=> x = 
H chiếm 2,04 % về khối lượng H2SO4 
IV. Bài toán so sánh hàm lượng nguyên tố trong hợp chất khác nhau
Ví dụ: Có 3 loại phân bón hoá học sau: NH4NO3 ; (NH4)2SO4 ; NH4Cl trong hợp chất nào chứa nhiều hàm lượng nitơ hơn.
Nghiên cứu đầu bài: Tính tỷ lệ % khối lượng của N, suy ra chất nào có nhiều N hơn
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Tính tỉ lệ % của N trong từng hợp chất
Bước 2: So sánh tỉ lệ % của N trong các hợp chất trên và kết luận 
Lời giải
* NH4NO3 
 % N = (1)
* (NH4)2 SO4
 % N = (2)
* NH4Cl
 % N = (3)
Vậy từ (1),(2),(3) kết luận hàm lượng N có trong NH4NO3 là lớn nhất
B. dạng 2: Bài toán về lập công thức hoá học
Bài toán lập công thức hoá học khi biết tỷ lệ % về khối lượng của các nguyên tố tạo nên chất
Dạng bài toán này liên quan đến: x : y : z = : : 
Ví dụ: Lập CTHH của hợp chất trong đó S chiếm 40% ; O chiếm 60% về khối lượng ?
Nghiên cứu đề bài: Tính số nguyên tử của từng nguyên tố dựa vào tỷ lệ % khối lượng trong từng nguyên tố
 Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Viết CTHH dạng tổng quát với x,y chưa biết
Bước 2: Tìm tỷ lệ x : y
Bước 3: Viết CTHH đúng
Lời gi ... giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ đường chéo
Bước 2: Tìm tỷ lệ m1: m2
Bước 3: Thay các đại lượng và tính toán
Bước 4: Trả lời
Lời giải
20 1
 16 
15 4
 ị m1 = 
Vậy cần phải lấy 100g dd NaCl 
có C% = 20%
Mối quan hệ giữa C% và CM
 Để chuyển đổi giữa C% và CM ( hay ngược lại) nhất thiết phải biết khối lượng riêng D: D = 
 Ta có thể sử dụng công thức giữa hai nồng độ: CM = C%. 
Ví dụ: Hoà tan 2,3 g Na kim loại vào 197,8 g H2O 
a, Tính C% của dd thu được
b, Tính CM của dd thu được. Biết D = 1,08g/ml
Giải
a, Số mol Na đã dùng : 
Phản ứng xảy ra: 2Na + 2H2O đ 2NaOH + H2
 0,1mol 0,1mol 0,05mol
 ị mNaOH = 0,1.40 = 4g
- Dung dịch thu được có khối lượng là:
mNa + mHO - mH = 2,3 + 197.8 - 0,05.2 = 200g
Vậy C% = = = 2 %
b, Thể tích dd thu được: 
	Vdd = ằ 185ml ị CM = 
Bài toán về pha trộn các dung dịch có CM khác nhau( chất tan giống nhau)
Đối với dạng bài toán này ta có thể áp dụng sơ đồ đường chéo
Ví dụ: Cần dùng bao nhiêu ml dd H2SO4 2,5 M và bao nhiêu ml dd H2SO4 1M để khi pha trộn chúng với nhau được 600ml H2SO4 1,5 M?
Giải
áp dụng sơ đồ đường chéo:
 	2,5	0,5
 	1,5
	1	1
 Hay V2 = 2 V1 
Mặt khác V1 + V2 = 600 ị V1 = 200 ml ; V2 = 400ml
 Vậy phải dùng 200ml dd H2SO4 2,5M pha với 400ml dd H2SO4 1M.
Bài toán về pha trộn các dung dịch có D khác nhau( chất tan giống nhau)
 Ta cũng áp dụng sơ đồ đường chếo giống với các dạng ở trên
 Khi đó ta có: 
Ví dụ: Cần pha bao nhiêu ml dd NaOH ( D= 1,26 g/ml với báo nhiêu ml dd NaOH ( D = 1,06 g/ml) để được 500ml dd NaOH có D = 1,16 g/ml ?
Giải
áp dụng sơ đồ đường chéo:
 	1,27	0,1
 	1,16
	1,06	0,1
 Hay V1 = V2 = 250ml
Bài toán độ tan
Độ tan của 1 chất là số gam tối đa chất đó tan được trong 100 g nước để được dd bão hoà ở nhiệt độ xác định .
Khi nhiệt độ tăng độ tan của các chất thường tăng, nên nếu khi ta hạ nhiệt độ dd xuống thì sẽ có một phần chất tan không tan được nữa, phần chất tan này sẽ tách ra dưới dạng rắn.
 Ví dụ: Cho biết 200C, độ tan của CaSO4 là 0,2 g và khối lượng riêng của dd bão hoà là 1g/ml. Tính C% và CM của dd CaSO4 bão hoà ở nhiệt độ trên ?
 Giải
 Khối lượng dd là: 0,2 + 100 =100,2 g Vậy C % = = = 0,19%
CM = C%. = 0,19. 
Các bài tập tự giải
Bài 1: a, Tính CM của dd thu được nếu như người ta cho thêm H2O vào 400g dd NaOH 20% Để tạo ra 3l dd mới?
	 b, Cho 40 ml dd NaOH 1M voà 60 ml dd KOH 0,5 M. Nồmg độ mol của mỗi chất trong dd lần lượt là:
 A. 0,2M và 0,3 M; B. 0,3M và 0,4 M
 C. 0,4M và 0,1 M D. 0,4M và 0,3 M
 Hãy giải thích sự lựa chọn
 Bài 2: Tính khối lượng AgNO3 kết tinh khỏi dd khi làm lạnh 450 gdd bão hoà ở 800 C. Biết độ tan AgNO3 ở 800C là 668 g và ở 200C 222 g
 Bài 3: Cần lấy bao nhiêu gam NaOH cho thêm vào 100g dd NaOH 20% để thu được dd mới có nồng độ 25% ?
F. dạng 6:	 Bài toán hiệu suất phản ứng
Bài toán tính khối lượng chất ban đầu hoặc khối lượng chất tạo thành khi biết hiệu suất
 Dạng bài toán này ta cần hướng dẫn học sinh giải bình thường như chưa biết hiệu suất phản ứng. Sau đó bài toán yêu cầu:
Tính khối lượng sản phẩm thì:
 Khối lượng tính theo phương trình x H
 Khối lượng sản phẩm = 
 100
 Tính khối lượng chất tham gia thì:
 Khối lượng tính theo phương trình x 100
Khối lượng chất tham gia = 
 H
 Ví dụ: Nung 120 g CaCO3 lên đến 10000C . Tính khối lượng vôi sông thu được, biết H = 80%.
	Giải
PTHH: CaCO3 CaO + CO2 
	n CaCO = = 1,2 mol Theo PTHH ta có số mol CaO được tạo thành là 1,2 mol ị mCaO = 1,2 .56 = 67,2 g . Hiệu suất H = 80% = 0,8
Vậy khối lượng thực tế thu được CaO lal: 67,2.0,8 = 53,76 g
Bài toán tính hiệu suất của phản ứng:
 	Khối lượng tính theo phương trình
Ta có : H =	 x100	 Khối lượng thực tế thu được
Ví dụ: Người ta khử 16g CuO bằng khí H2 . Sau phản ứng người ta thu được 12g Cu . Tính hiệu suất khử CuO ?
Giải
PTHH: H2 + CuO Cu + H2O
n CuO = = 0,2 mol theo PTHH số mol Cu tạo thành là: 0,2 mol
mCu = 0,2.64 = 12,8 g H = ằ 95
các bài tập tự giải
Bài 1: Nung 1 tấn đấ vôi ( chứa 90% CaCO3). sau phản nứn người ta thu được 0,4032 tấn CaO. Hiệu suất của phản ứng là:
A. 80%	B. 85%	C. 90%	D. 95% 
Bài 2: Trộn 10 lít N2 với 40 lít H2 rồi nung nóng một thời gian ở điều kiện thích hợp. Sau một thời gian đưa về điều kiện và áp suất ban đầu thấy thu được 48 lít hỗn hợp gồm N2; H2; NH3.
1, Tính thể tích NH3 tạo thành ?
2, Tính hiệu suất tổng hợp NH3 ?
I. dạng 7:	 Bài toán 
về tỷ khối chất khí
và khối lượng mol trung bình
dA/B =
 = Nếu hỗn hợp gồm 2 chất thì:
 MA MA )
Ví dụ 1:Phân tích một hợp chất người ta thấy có thành phần khối lượng là 85,7% C và 14,3 % H. Biết tỷ khối của khí này so với H2 là 28.
a, Cho biết khối lượng mol của hợp chất?
b, Xác định CTHH
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh viết công thức tổng quát, tìm khối lượng mol của hợp chất
Bước 2: Tìm khối lượng của từng nguyên tố; tìm số mol của C ; H
Bước 3: Suy ra x; y
Bước 4: Trả lời
Lời giải
 CTHH: CxHy
 d CxHy/ H2 = 28 ị MCH= 2.28 =56
 ị m1 = 
mC = 48 ; mH =8
nC = 48/ 12 = 4 ; nH = 8/1 = 8
Vậy x = 4 ; y = 8
 CTHH là : C4H8
Ví dụ2: Không khí xem như gồm N2 và O2 có tỷ lệ 4:1 . Xác định khối lượng mol TB của không khí
Mkk = 
K. dạng 8:	 Bài toán về hỗn hợp
Đối với dạng bài toán hỗn hợp thì thường ta phải hướng dẫn học sịnh lập phương trình hoặc hệ phương trình để tìm ra các đại lượng cần tìm
Ví dụ 1: Hoà tan một lượng hỗn hợp 19,46 g gồm Mg, Al, Zn ( trong đó số g của Mg bằng số gam Al) bằng một lượng dd HCl 2M .Sau phản ứng thu được 16,352 lít H2 ( ĐKTC).
a, Tính số gam mỗi kim loại đã dùng ?
b, Tính thể tích dd HCl cần dùng để hoà tan toàn bộ sản phảm trên, biết người ta sử dụng dư 10% ?
Giải
PTHH: Mg + 2HCl MgCl2 + H2
 2Al + 6HCl 2AlCl3 +3 H2
	 Zn + 2HCl ZnCl2 + H2
Gọi a,b,c là số mol lần lượt của Mg; Al; Zn
 Theo các PTHH trên ta có: Số mol H2 là:( a + 3/2b + c) = 
Ta có các phương trình về khối lượng của hỗn hợp:
24a + 27b + 65c = 19,46
24a = 27b 
Kết hợp lại ta có hệ:
 ( a + 3/2b + c) = 0,73
 24a + 27b + 65c = 19,46
 24a = 27b 
Giải hệ ra ta được: a = 0,27 , b = 0,24 , c = 0,1
Vậy mMg = 0,27.24 = 6,48 g; mAl = 27.0,24 = 6,48 g mZn = 0,1.65 = 6,5 g
b, Số mol HCl tham gia phản ứng bằng 2a + 3b + 2c = 1,46. Vậy thể tích dd HCl cần để hoà tan hỗn hợp là: 1,46 : 2 = 0,73 lít.
Do đó thể tích HCl theo đề bài sẽ là : 0,73 + 0,073 = 0,803 lít
Ví dụ 2: Có một hỗn hợp gồm 60% Fe2O3 và 40% CuO . Người ta dùng H2(dư) để khử 20g hỗn hợp đó.
a,Tính khói lượng Fe và Cu thu được sau phản ứng?
b, Tính số mol H2 đã tham gia phản ứng ?
Đáp số: a, mFe = 10,5 g; mCu = 6,4 g
 b, 0,352 mol H2
các bài tập tự giải
Bài 1: Người ta hoà tan hoàn toàn 9,52 g hỗn hợp A gồm: Fe; Fe2O3 ; Fe3O4
bằng 850 ml dd HCl 0,4 M. Phản ứng kết thúc thu được 2,24 lít H2 (ĐKTC). Tníh % khối lượng từng chất trong A. Xác định nồng đọ CM các chất có trong D ( Biết thể tích không đổi). 
Bài 2: Hỗn hơph gồm Na và một kim loại A hoá trị I ( A chỉ có thể là K hoặc Li). Lấy 3,7 g hỗn hợp trên tác dụng với lượng nước dư làm thoát ra 0,15 mol H2 ( ĐKTC) . Xác định tên kim loại A
Phần III Kết luận chung
Hoá học nói chung bài tập Hoá học nói riêng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc học tập Hoá học, nó giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo, đồng thời nó góp phần quan trọng trong việc ôn luyện kiến thức cũ, bổ sung thêm những phần thiếu sót về lý thuyết và thực hành trong hoá học.
 Trong quá trình giảng dạy Môn Hoá học tại trường THCS cũng gặp không ít khó khăn trong việc giúp các em học sinh làm các dạng bài tập Hoá học, song với lòng yêu nghề, sự tận tâm công việc cùng với một số kinh nghiệm ít ỏi của bản thân và sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp. Tôi đã luôn biết kết hợp giữa hai mặt :"Lý luận dạy học Hoá học và thực tiễn đứng lớp của giáo viên". Chính vì vậy không những từng bước làm cho đề tài hoàn thiện hơn về mặt lý thuyết, mặt lý luận dạy học mà làm cho nó có tác dụng trong thực tiễn dạy và học Hoá học ở trường THCS.
I . Kết quả của đề tài
Đề tài này được tôi áp dụng trong dạy học tại trường THCS Mỹ Hội tôi thu được một số kết quả như sau:
Số lượng học sinh hiểu bài thao tác thành thạo các dạng bài tập hoá học ngay tại lớp chiếm tỷ lệ cao
Giáo viên tiết kiệm được thời gian, học sinh tự giác, độc lập làm bài. Phát huy được tính tích cực của học sinh
Dựa vào sự phân loại bài tập giáo viên có thể dạy nâng cao được nhiều đối tượng học sinh.
* Kết quả cụ thể như sau:
Năm học
Lớp
Số học sinh hiểu bài và làm tốt các dạng bài tập
Loại yếu
Loại TB
Loại Khá
Loại Giỏi
2009- 2010
Khi chưa
áp dụng SKKN
8
12%
60%
20%
8%
2010 - 2011
Khi đã
áp dụng SKKN
8
2%
50%
30%
18%
Riêng năm học 2011 – 2012 đang áp dụng
II. Hướng tiếp theo của SKKN
Bổ sung thêm các dạng bài toán định hướng và định lượng ở mức độ dành cho học sinh đại trà và học sinh khá giỏi.
- Vận dụng điều chỉnh những thiếu sót vào giảng dạy tại THCS Mỹ Hội
Vận dụng các kinh nghiệm giảng dạy, tiếp thu các ý kiển chỉ bảo, tranh thủ sự đóng góp xây dựng của các đồng nghiệp để đưa đề tài này có tính thực tiễn cao.
 - Trong quá trình thực hiện đề tài này không tránh khỏi sự thiếu sót. Tôi rất mong được sự quan tâm giúp đỡ, đóng góp chỉ bảo ân cần của các độc giả để bản thân tôi được hoàn thiện hơn trong giảng dạy cũng như SKKN này có tác dụng cao trong việc dạy và học Tôi xin chân thành cảm ơn !
Mỹ Hội , ngày 5 tháng 3 năm 2012
 Người thực hiện
Huỳnh Hữu Ngõn
Nhận xột tổ chuyờn mụn:
Nhận xột của BGH 
Những tài liệu tham khảo
1, Chuyên đề bồi dưỡng Hoá học 8- 9 của Nguyễn Đình Độ, NXB 
Đà Nẵng
2, 250 bài toán Hoá học chọn lọc- PGS Đào Hữu Vinh - NXB Giáo dục.
3, Bài tập Hoá học nâng cao 8 - 9 - PGS - TS Lê Xuân Trọng - NXBGD
4, Hình thành kỹ năng giải bài tập Hoá học - Cao Thị Tặng
5, Câu hỏi và bài tập Hoá học trắc nghiệm 8 - Ngô Ngọc An
6, Bài tập chọn lọc Hoá học-8 - Đỗ Thị Lâm
7, Rèn luyện kỹ năng giải toán Hoá học - 8 Ngô Ngọc An.
8, Bài tập nâng cao Hoá hcọ - 8 Nguyễn Xuân Trường
9, Ôn tập Hoá học - 8 - Đỗ Tất Hiển
10, Sách bài tập Hoá học 8 - Lê Xuân Trọng
Phụ lục
Phần 1: Đặt vấn đề
I- Lý do chọn đề tài 
II- Nhiệm vụ đề tài
III- Đối tượng nghiên cứu
IV- Mục đích đề tài
V- Giả thuyết khoa học
VI- Phương pháp nghiên cứu
VII- Bàì toán hoá họcvà vai trò của nó trong việc phát triển tư duy của học sinh
Phần 2: Nội dung đề tài: Phân dạng các loại bài toán hoá học trong giản dạy hóa học ở THCS
Dạng 1: Tính theo CTHH
Dạng 2: Bài toán về lập CTHH
Dạng 3: Bài toán cơ bản về mol, khối lượng mol và thể tích molchất khí
Dạng 4: Bài toán tính theo PTHH
 e. Dạng 5: Bài toán về dung dịch và nồng độ dung dịch
f. Dạng 6: Bài toán về hiệu suất phản ứng
i .Dạn 7: Bài toán về tỷ khối chất khívà khối lượng mol trung bình
Dạng 8: Bài toán về hỗn hợp
Phần III: Kết luận chung
1
2
2
2
2
2
3
4
4
6
8
10
12
16
18
18
21

Tài liệu đính kèm:

  • docPhan dang bai tap Hoa 8.doc